American Horror Story: Coven

Truyện kinh dị Mỹ: Hội phù thủy (tựa gốc: American Horror Story - Coven) là mùa thứ ba của loạt phim kinh dị truyền ngắn American Horror Story của kênh FX. Mùa phim ra mắt ngày 9 tháng 10 năm 2013 và kết thúc ngày 29 tháng 1 năm 2014. Nội dung phim xảy ra năm 2013, tại New Orleans, và xoay quanh một hội phù thủy Salem cố gắng sống còn giữa vòng vây kẻ thù. Nội dung có các đoạn tiền truyện từ các thập niên 1830, 1910 và 1970.

American Horror Story: Coven
Áp phích quảng bá
Diễn viên
Quốc gia gốc Hoa Kỳ
Số tập13
Phát sóng
Kênh phát sóngFX
Thời gian
phát sóng
9 tháng 10 năm 2013 (2013-10-09) –
29 tháng 1 năm 2014 (2014-01-29)
Mùa phim
← Trước
Nhà điên
Danh sách các tập phim

Các diễn viên trở lại tham gia từ mùa trước bao gồm: Robin Bartlett, Frances Conroy, Jessica Lange, Sarah Paulson, Evan Peters, và Lily Rabe. Taissa Farmiga, Jamie Brewer, Denis O'Hare, và Alexandra Breckenridge cũng trở lại tham gia.

Như các phần trước, Hội phù thủy nhận được nhiều sự phản hồi tích cực, và rating rất mạnh, với tập mở màn đạt 5.54 triệu lượt xem. Mùa phim nhận 17 đề cử Emmy, bao gồm Giải Primetime Emmy cho phim truyền hình ngắn xuất sắc nhất và năm đề cử diễn xuất cho Jessica Lange, Sarah Paulson, Angela Bassett, Frances Conroy, và Kathy Bates, với Lange và Kathy Bates gìanh chiến thắng. Thêm vào đó, hội phù thủy được đề cử cho Giải Quả cầu Vàng cho serie hoặc phim truyền xuất sắc tại lễ trao gỉai lần thứ 71.

Trong mùa thứ năm, Khách sạn, Gabourey Sidibe tiếp tục vào vai Queenie trong tập 11 của mùa phim này.

Cốt truyện

sửa

Câu chuyện xoay quanh một hội phù thủy Salem sinh sống tại Học viện Miss Robichaux ở New Orleans. Khi giống loài phù thủy dần suy yếu và các gia đình phù thủy lại không muốn sinh con. Họ chật vật sống còn với nhiều những mối nguy từ bên ngoài như lực lượng phù thủy Voodoo do Marie Laveau (Angela Bassett) làm thủ lĩnh và hội thợ săn phù thủy với tên gián điệp Hank (Josh Hamilton) vốn đã tiếp cận được Hiệu trưởng học viện là Cordelia Foxx (Sarah Paulson). Các học viên bao gồm Zoe Benson (Taissa Farmiga) với khả năng bẩm sinh là giết trai trên giường chỉ bằng cách làm tìnhMadison Montgomery (Emma Roberts) với sức mạnh thao túng đồ vật từ xa; Queenie (Gabourey Sidibe), một con búp bê tà thuật sống và Nan (Jamie Brewer), người thấu tưởng.

Vốn tính ham muốn từ bé, phù thủy tối cao Fiona Goode (Jessica Lange) tìm mọi cách níu kéo quyền lực. Trên con đường níu kéo quyền lực, Fiona đã chạm mặt kẻ phân biệt chủng tộc bất tử Delphine LaLaurie (Kathy Bates), tên Sát nhân Người Rìu (Danny Huston), Papa Legba (Lance Reddick) và liên kết cả với kẻ thù của hội là Marie Laveau. Myrtle Snow (Frances Conroy), một người không đội trời chung với Fiona, quyết không để yên cho kẻ tham quyền cố vị đầy ích kỷ hoành hành.

Nhiều sóng gió đã xảy ra khi hội phù thủy rơi vào giai đoạn đen tối mới. Dù sức mạnh của Fiona cũng có ích khi chiến đấu với hội thợ săn phù thủy, bản tính ích kỷ của bà thì không ai chịu nổi. Sóng gió qua đi, các mối đe dọa bị dẹp yên. Như lẽ tự nhiên, Fiona không thể ngăn căn bệnh ung thư hủy diệt bà. Một cuộc thi diễn ra và Cordelia lên ngôi trong sự ủng hộ của mọi người.

Diễn viên và nhân vật

sửa

Chính

sửa
Jessica Lange, Sarah Paulson, và Emma Roberts (trái sang phải) thủ các vai chính, Fiona Goode, Cordelia Foxx, và Madison Montgomery.

Khách mời đặc biệt

sửa

Khách mời

sửa

Phụ

sửa

Các tập phim

sửa
TT.
tổng thể
TT. trong
mùa phim
Tiêu đềĐạo diễnBiên kịchNgày phát hành gốc
sản xuất
Người xem tại U.S.
(triệu)
261"Bitchcraft"Alfonso Gomez-RejonRyan Murphy & Brad Falchuk9 tháng 10 năm 2013 (2013-10-09)3ATS015.54[1]
272"Boy Parts"Michael RymerTim Minear16 tháng 10 năm 2013 (2013-10-16)3ATS024.51[2]
283"The Replacements"Alfonso Gomez-RejonJames Wong23 tháng 10 năm 2013 (2013-10-23)3ATS033.78[3]
294"Fearful Pranks Ensue"Michael UppendahlJennifer Salt30 tháng 10 năm 2013 (2013-10-30)3ATS043.71[4]
305"Burn, Witch. Burn!"Jeremy PodeswaJessica Sharzer6 tháng 11 năm 2013 (2013-11-06)3ATS053.80[5]
316"The Axeman Cometh"Michael UppendahlDouglas Petrie13 tháng 11 năm 2013 (2013-11-13)3ATS064.16[6]
327"The Dead"Bradley BueckerBrad Falchuk20 tháng 11 năm 2013 (2013-11-20)3ATS074.00[7]
338"The Sacred Taking"Alfonso Gomez-RejonRyan Murphy4 tháng 12 năm 2013 (2013-12-04)3ATS084.07[8]
349"Head"Howard DeutchTim Minear11 tháng 12 năm 2013 (2013-12-11)3ATS093.94[9]
3510"The Magical Delights of Stevie Nicks"Alfonso Gomez-RejonJames Wong8 tháng 1 năm 2014 (2014-01-08)3ATS103.49[10]
3611"Protect the Coven"Bradley BueckerJennifer Salt15 tháng 1 năm 2014 (2014-01-15)3ATS113.46[11]
3712"Go to Hell"Alfonso Gomez-RejonJessica Sharzer22 tháng 1 năm 2014 (2014-01-22)3ATS123.35[12]
3813"The Seven Wonders"Alfonso Gomez-RejonDouglas Petrie29 tháng 1 năm 2014 (2014-01-29)3ATS134.24[13]

Quảng bá

sửa

Tiếp nhận

sửa

Truyện kinh dị Mỹ: Hội phù thủy nhận phản hồi tích cực. Trang đánh giá Rotten Tomatoes khảo sát được tỷ lệ tán dương là 85% với điểm trung bình là 7.24/10, dựa trên 32 bài phê bình. Trang này nhận xét, "một dàn diễn viên ghi dấu ấn cùng cách kể chuyện ma mị,dữ dội và lôi cuốn cho American Horror Story: Coven một sự kinh dị được thiết kế đầy tiềm năng."[14] Mùa phim đạt điểm 71 trên 100 tại Metacritic, với 24 bài phê bình được cân nhắc.[15]

Tuy nhiên, một số nhà phê bình vẫn có ý kiến trái chiều cho Coven. The A.V. Club cho điểm thấp là D+, với Todd VanDerWerff nhận xét, "Nó say xỉn loạng choạng từ ý tưởng này sang ý tưởng khác và chẳng bao giờ đậu lại chỗ nào đủ lâu để tạo được cái gì xem được."[16]

Trong phần đánh giá muộn sau mùa phim, The Michigan Daily cho điểm B+, đánh giá: "dù phần kết, được đặt mỹ danh là "The Seven Wonders" (Bảy kỳ quan), chưa bao giờ xứng với cái tiêu chuẩn cao mà cả mùa phim đã tự đặt cho mình, Coven vẫn sẽ còn ghi dấu ấn vững chắc."[17] Jeff Jensen của trang Entertainment Weekly cho điểm B và viết, "Không thể chối bỏ là: qua từng tuần, sự thái quá của Coven lại buồn cười một các vi diệu. Năm tới hy vọng American Horror Story sẽ làm nhiều hơn với nỗ lực ít hơn."[18]

Chú thích

sửa
  1. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 10 tháng 10 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings: 'Duck Dynasty' Beats 'American Horror Story: Coven' + MLB Baseball, 'Bad Ink', 'South Park' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ Bibel, Sara (ngày 17 tháng 10 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings: 'Duck Dynasty' Wins Night, 'American Horror Story', 'Bad Ink', 'Key & Peele','Top Chef' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 24 tháng 10 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings: 'Duck Dynasty' Leads Night + 'American Horror Story', 'South Park', 'Million Dollar Listing' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ Bibel, Sara (ngày 31 tháng 10 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night, 'South Park', 'Key & Peele', 'Ghost Hunters', 'Preachers of LA' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 7 tháng 11 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Tops Night + 'South Park', 'Key & Peele', NBA Basketball & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 14 tháng 11 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings:'American Horror Story' Wins Night, 'South Park', 'Key & Peele','Extreme Cheapskates' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  7. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 21 tháng 11 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night + 'South Park', NBA Basketball, 'American Pickers' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 5 tháng 12 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Leads Night + 'South Park', 'American Pickers', College Basketball & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  9. ^ Bibel, Sara (ngày 12 tháng 12 năm 2013). “Wednesday Cable Ratings: 'Duck Dynasty' Wins Night, 'American Horror Story', 'South Park', 'Rodeo Girls', 'Key & Peele' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ Bibel, Sara (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'American Horror Story' Wins Night, 'My Strange Addiction', 'Psych', 'Real World Ex-Plosion' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 16 tháng 1 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'Duck Dynasty' Tops Night + 'American Horror Story', 'Crazy Hearts: Nashville', & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ Bibel, Sara (ngày 23 tháng 1 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'Duck Dynasty' Wins Night, 'American Horror Story', 'Wahlburgers', 'Workaholics', 'Psych' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  13. ^ Kondolojy, Amanda (ngày 30 tháng 1 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'Duck Dynasty' Wins Night + 'American Horror Story', NBA Basketball, 'Wahlburgers' & More”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  14. ^ “American Horror Story: Coven”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  15. ^ “American Horror Story: Season 3”. Metacritic. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2013.
  16. ^ VanDerWerff, Todd (ngày 29 tháng 1 năm 2013). “American Horror Story: "The Seven Wonders". The A.V. Club. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  17. ^ Stern, Alec (ngày 4 tháng 2 năm 2014). 'American Horror Story' wraps successful, psychotic season”. The Michigan Daily. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
  18. ^ Jensen, Jeff (ngày 5 tháng 2 năm 2014). “American Horror Story: Coven”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.

Liên kết ngoài

sửa