Alina Korneeva
Alina Aleksandrovna Korneeva (Алина Александровна Корнеева, sinh ngày 23 tháng 6 năm 2007) là một vận động viên quần vợt người Nga. Vào năm 2023, cô giành hai danh hiệu đơn nữ trẻ Grand Slam, Giải quần vợt Úc Mở rộng và Giải quần vợt Pháp Mở rộng.[2][3]
Tên đầy đủ | Alina Aleksandrovna Korneeva |
---|---|
Quốc tịch | Nga |
Sinh | 23 tháng 6, 2007 [1] Moscow, Nga |
Tay thuận | Tay phải |
Tiền thưởng | $20,345 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 35–10 |
Số danh hiệu | 2 ITF |
Thứ hạng cao nhất | Số 321 (26 tháng 6 năm 2023) |
Thứ hạng hiện tại | Số 324 (03 tháng 7 năm 2023) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng trẻ | VĐ (2023) |
Pháp Mở rộng trẻ | VĐ (2023) |
Wimbledon trẻ | BK (2023) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 9–7 |
Số danh hiệu | 1 ITF |
Thứ hạng cao nhất | Số 515 (29 tháng 5 năm 2023) |
Thứ hạng hiện tại | Số 523 (03 tháng 7 năm 2023) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng trẻ | BK (2023) |
Pháp Mở rộng trẻ | CK (2023) |
Wimbledon trẻ | V1 (2023) |
Cập nhật lần cuối: 14 tháng 6 năm 2023. |
Sự nghiệp
sửa2021
sửaKorneeva kết thúc với vị trí á quân tại nội dung đơn nữ trẻ Giải vô địch châu Âu dưới 14 tuổi trước tay vợt người Cộng hòa Séc Tereza Valentova.[4][5]
2022
sửaỞ cấp độ trẻ, Korneeva giành tổng cộng sáu danh hiệu đơn vào năm 2022, nhiều danh hiệu đơn nhất ở quần vợt nữ trẻ năm đó.[6] Korneeva giành danh hiệu $15k đầu tiên ở Casablanca vào tháng 9, đánh bại Laura Hietaranta trong trận chung kết.[7]
2023
sửaTrong lần đầu tham dự Grand Slam trẻ, Korneeva có thành công tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2023 khi vào vòng bán kết nội dung đôi nữ trẻ với Mirra Andreeva và đánh bại Andreeva sau ba set trong trận chung kết đơn nữ trẻ.[8] Trước trận chung kết, Andreeva nói "Cô ấy là một người bạn thực sự tốt của tôi, người bạn thân của tôi."[9] Sau trận đấu, Korneeva nói với cô trên sân "Đây không phải là trận đấu cuối cùng của chúng ta. Chúng ta sẽ có rất nhiều trận đấu hay khi bạn thắng, khi tôi thắng...đó là một trận đấu khó khăn."[10] Trước đó, ở vòng tứ kết nội dung đơn nữ trẻ, Korneeva đã đánh bại hạt giống 2 Tereza Valentova.[11]
Vào tháng 3 năm 2023, Korneeva vô địch giải $60k ở Pretoria, đánh bại Tímea Babos trong trận chung kết sau hai set 6–3 7–6. Ở tuổi 15, 8 tháng và 18 ngày, Korneeva trở thành tay vợt trẻ thứ năm trong lịch sử vô địch một giải đấu ITF ở cấp độ $60k trở lên.[12]
Vào tháng 6 năm 2023, Korneeva giành danh hiệu Grand Slam trẻ thứ 2, đánh bại Lucciana Perez Alarcon trong trận chung kết nội dung đơn nữ trẻ Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2023 sau hai set 7–6 6–3. Cùng với Sara Saito, Korneeva cũng vào trận chung kết ở nội dung đôi nữ trẻ.
Cuộc sống cá nhân
sửaSinh ra ở Moscow[cần dẫn nguồn], Korneeva thỉnh thoảng đi tour cùng mẹ. Korneeva được đặt biệt danh là "tiểu Sharapova".[13] Cô cũng tập luyện ở Moscow.[14]
Chung kết ITF
sửaĐơn: 2 (2 danh hiệu)
sửa
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Thể loại | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1–0 | Tháng 9 năm 2022 | ITF Casablanca, Morocco | 15,000 | Đất nện | Laura Hietaranta | 7–5, 6–4 |
Vô địch | 2–0 | Tháng 3 năm 2023 | ITF Pretoria, Nam Phi | 60,000 | Cứng | Tímea Babos | 6–3, 7–6(7–3) |
Đôi: 1 (1 danh hiệu)
sửa
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Thể loại | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1–0 | Tháng 11 năm 2022 | ITF Sharm ElSheikh, Ai Cập | 25,000 | Cứng | Polina Iatcenko | Jenny Dürst Park So-hyun |
6-1, 6–7(1-7), [10-5] |
Tham khảo
sửa- ^ “Alina Korneeva”. Tennislive.net.
- ^ “Alina Korneeva”. ITFTennis.
- ^ “Alina Korneeva”. WTA Tennis.
- ^ “2021 European Junior Championships”. Tenniseurope.org.
- ^ “Алина Корнеева и Диана Шнайдер – серебряные призеры Первенств Европы”. tennis-russia.ru.
- ^ “RECORDS SMASHED: 2022 ITF WORLD TENNIS TOUR JUNIORS IN NUMBERS”. ITF Tennis.
- ^ “W15 Casablanca”. ITFTennis.com.
- ^ “Korneeva wins marathon”. AUSOpen.com.
- ^ “SIX WATERMELONS': ANDREEVA'S DAILY ROUTINE DELIVERS AO GIRLS' FINAL”. ITF Tennis.
- ^ “Tears everywhere as Alina Korneeva wins epic Australian Open girls' final over close friend Mirra Andreeva”. 7news.com.au.
- ^ “KORNEEVA LOOKING RIGHT AT HOME IN FIRST VISIT TO AUSTRALIA”. ITF Tennis.
- ^ “KORNEEVA, 15, BURSTS ON TO PRO SCENE WITH W60 PRETORIA TRIUMPH”. ITF tennis. 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Korneeva, la "mini Sharapova" in finale junior: sfida senza bandiere contro Andreeva”. Tiscali.it.
- ^ “Корнеева — о Уимблдоне: «Ни разу в жизни не играла на траве, будет отличный опыт»” [Korneeva about Wimbledon: I've never played on grass in my whole life, it's going to be a great experience]. sport-express.ru (bằng tiếng Nga). Moscow: Sport Express. 18 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.