Alessandro Martinelli (sinh ngày 30 tháng 5 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Sĩ đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ cấp Serie D Palermo.

Alessandro Martinelli
Martinelli chơi cho Modena vào năm 2015
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 30 tháng 5, 1993 (31 tuổi)
Nơi sinh Mendrisio, Thụy Sĩ
Chiều cao 1,75 m
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Palermo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2009 Grasshopper[1]
2009–2012 Sampdoria
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2017 Sampdoria 0 (0)
2012–2013PortoSummaga (mượn) 26 (0)
2013–2014Venezia (mượn) 20 (1)
2014–2015Modena (mượn) 21 (0)
2015–2017Brescia (mượn) 67 (2)
2017–2019 Brescia 47 (0)
2019– Palermo 5 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008 U-15 Thụy Sĩ[2] 4 (0)
2008–2009 U-16 Thụy Sĩ[3] 8 (0)
2009–2010 U-17 Thụy Sĩ[4] 12 (1)
2010–2011 U-18 Thụy Sĩ[5] 2 (0)
2011–2012 U-19 Thụy Sĩ[6] 6 (0)
2013 U21 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 01:59, ngày 5 tháng 5 năm 2020 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 10 năm 2013

Sự nghiệp câu lạc bộ

sửa

Sampdoria

sửa

Alessandro Martinelli sinh ngày 30 tháng 5 năm 1993 tại Mendrisio, huyện Mendrisio, bang Ticino – một bang nói tiếng Ý ở Thụy Sĩ. Anh chuyển đến sống ở Ý để bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình. Năm 2012, anh rời đội U.C. Sampdoria để gia nhập Calcio Portogruaro-Summaga (bây giờ là A.S.D. Portogruaro).[7]

Martinelli trở lại Sampdoria vào tháng 6 năm 2013 và ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Genova này.[8]

Ngày 2 tháng 9 năm 2013, anh ký hợp đồng với Venezia.[9][10] Ngày 7 tháng 7 năm 2014, anh được Modena mượn với quyền được phép mua.[11]

Brescia

sửa

Anh chuyển đến câu lạc bộ Brescia với cùng một công thức vào ngày 9 tháng 7 năm 2015.[12][13]

Ngày 25 tháng 7 năm 2016, hợp đồng cho mượn được đổi mới[14][15] và vào ngày 31 tháng 8 năm 2017, Martinelli ký hợp đồng cố định với Brescia.[16]

Palermo

sửa

Ngày 14 tháng 8 năm 2019, anh được chuyển nhượng cho câu lạc bộ cấp Serie D Palermo.[17][18]

Sự nghiệp quốc tế

sửa

Martinelli đã chơi toàn bộ các trận đấu trong Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2010. Anh cũng chơi cho U-18 Thụy Sĩ trong các trận gặp Bỉ và Tây Ban Nha. Anh cũng được mời quay trở lại để ra sân trận gặp Áo[19] và Pháp[20] nhưng từ chối. Anh chỉ chơi một lần cho U-19 Thụy Sĩ trong trận đấu cạnh tranh của Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu UEFA 2012. Anh nhận được lời mời thi đấu với Bắc Ireland (anh đã chơi một lần),[21] Phần Lan, (anh đã chơi hai lần),[22] Hà Lan (một lần)[23]Estonia (một lần)[24] trong các trận giao hữu. Vào tháng 10 năm 2013, anh được mời vào đội tuyển U21 lần đầu tiên[25] và ra mắt trong đội hình 11 cầu thủ ban đầu.[26]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Europeo Under 17: nella Svizzera c'è l'allievo Martinelli” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 30 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ “Schweizerischer Fussballverband > Nationalteams > U-15 > Statistik und Resultate” (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ “Schweizerischer Fussballverband > Nationalteams > U-16 > Statistik und Resultate” (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ “Schweizerischer Fussballverband > Nationalteams > U-17 > Statistik und Resultate” (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  5. ^ “Schweizerischer Fussballverband > Nationalteams > U-18 > Statistik und Resultate” (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ “Schweizerischer Fussballverband > Nationalteams > U-19 > Statistik und Resultate” (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ “Sei giovani passano a titolo temporaneo al Portogruaro” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 2 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  8. ^ “Martinelli rinnova fino al 2018: «Voglio crescere per la Samp»” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 13 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  9. ^ “Martinelli in prestito dalla Sampdoria, Gerini ceduto con diritto di riscatto al Carpi” (bằng tiếng Ý). FBC Unione Venezia. ngày 2 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ “ALESSANDRO MARTINELLI CEDUTO IN PRESTITO ALL'UNIONE VENEZIA” (bằng tiếng Ý). U.C. Sampdoria. ngày 2 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  11. ^ “Alessandro Martinelli passa al Modena a titolo temporaneo” (bằng tiếng Ý). U.C. Sampdoria. ngày 7 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  12. ^ “Ufficiale: Martinelli al Brescia con la formula del prestito” (bằng tiếng Ý). U.C. Sampdoria. ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ “Alessandro Martinelli al Brescia Calcio” (bằng tiếng Ý). Brescia Calcio. ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ “Martinelli torna al Brescia, cessione a titolo temporaneo” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). U.C. Sampdoria. ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ “Bentornato Alessandro!” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Brescia Calcio. ngày 26 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ “Martinelli passa al Brescia: è ufficiale”. Sampnews24 (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  17. ^ “Alessandro Martinelli - Player profile 19/20”. Transfermarkt. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  18. ^ Salt, Nathan (23 tháng 8 năm 2019). “SERIE A PREVIEW: Antonio Conte's Inter Milan hope to deny Juventus a ninth consecutive title... while new boys Brescia will pray Mario Balotelli's goals can keep them in the top flight”. Daily Mail. MailOnline. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  19. ^ “Alessandro Martinelli convocato nell'Under 18 svizzera” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 4 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  20. ^ “Martinelli convocato per Svizzera-Francia Under 18” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 28 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  21. ^ “Sprint Ungheria in Moldavia, Romero ok con la Nigeria” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 6 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  22. ^ “Nazionali: Argentina sconfitta senza Romero” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 12 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  23. ^ “Under 19: Martinelli convocato per Svizzera-Olanda” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 24 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  24. ^ “Under 19: Martinelli e Savic per Svizzera-Estonia” (bằng tiếng Ý). UC Sampdoria. ngày 3 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  25. ^ “Alessandro Martinelli convocato con la Nazionale Under 21 Svizzera” (bằng tiếng Ý). FBC Unione Venezia. ngày 7 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  26. ^ “Clinical Brozović helps Croatia punish Switzerland”. UEFA. ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.

Liên kết ngoài

sửa