Alan Kazbekovich Badoev
Alan Kazbekovich Badoev (tiếng Ukraina: Алан Казбекович Бадоєв; sinh tháng 1 năm 1981) là một đạo diễn phim điện ảnh và video âm nhạc, biên kịch, nhà sản xuất, người dẫn truyền hình và nhà sản xuất nhạc người Ukraina gốc Ossetia.[1][2][3] Năm 2006, anh lần đầu được công chúng quốc tế ghi nhận với tác phẩm điện ảnh đầu tay OrAngeLove (tiếng Nga: Оранжевая любовь).[4] Hiện Badoev nổi danh nhất nhờ làm đạo diễn video âm nhạc. Anh đã đạo diễn hơn 500 video âm nhạc.[1][2]
Alan Badoev | |
---|---|
Sinh | Alan Kazbekovich Badoev 10 tháng 1, 1981 Beslan, Cộng hòa Tự trị Xã hội chủ nghĩa Bắc Ossetia |
Quốc tịch | Ukraina |
Tên khác | Alan Badoev (Алан Бадоєв) |
Trường lớp | Đại học điện ảnh, kịch nghệ và truyền hình quốc gia I. K. Karpenko-Kary, Kyiv |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2000–nay |
Phối ngẫu | Zhanna Badoeva (cưới 2003–ld.2012) |
Con cái |
|
Website | badoev.com |
Thân thế
sửaAlan Kazbekovich Badoev sinh ngày 10 tháng 1 năm 1981 tại Beslan, Cộng hòa Tự trị Xã hội chủ nghĩa Bắc Ossetia.[1] Anh lớn lên ở thành phố Horlivka, Ukraina.[5][6]
Năm 1998, anh bắt đầu theo học tại Đại học quốc gia Karpenko-Kary, Kyiv và tốt nghiệp vào năm 2003.[6][3] Trong thời gian theo học ở trường, anh bắt đầu làm phim tài liệu, phim ngắn và video âm nhạc (ví dụ như cho Iryna Bilyk và Dmitri Klimashenko).[7][8]
Đời tư
sửaTừ năm 2003 đến 2012, Badoev kết hôn với người dẫn truyền hình, nữ diễn viên, nhà sản xuất và nhà thiết kế người Ukraina Zhanna Badoeva.[8][9] Họ có chung một cô con gái tên Lolita,[9][10] anh còn nhận nuôi Boris - con trai của Zhanna từ cuộc hôn nhân đầu tiên.[8] Vào năm 2011 và 2017, Badoev và Zhanna Badoeva đóng chung trong vai người dẫn chương trình ở hai mùa của chương trình truyền hình du lịch Ukraina Oryol i Reshka.[11]
Năm 2004, cha Badoev bị một nhóm người Chechen bắt cóc ở Beslan. Theo lời Badoev kể, anh đã bán gần hết đồ đạc để trả tiền chuộc cha mình.[12]
Sau ngày 24 tháng 2 năm 2022, anh đã tham gia dự án GIDNA của Quỹ từ thiện tương lai vì Ukraina.
Danh sách phim
sửaPhim điện ảnh của Badoev | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Loại hình | Đạo diễn | Biên kịch | Ghi chú |
1999 | Life Take Two[4][13] | tiếng Nga: «Жизнь дубль два»/«Zhizn' dubl' dva» | Tuyển tập phim tài liệu | Có | Có | Tuyển tập phim tài liệu của Badoev; Đoạt giải "Phim tài liệu xuất sắc nhất" tại Liên hoan phim ngắn quốc tế Golden Knight Malta |
2000 | Trace 2000[14][13] | tiếng Nga: «След 2000»/«Sled 2000» | Phim ngắn | Có | Có | |
2000 | Ear and Stubble[14][13] | tiếng Nga: «Колос и стерня»/«Kolos i sternya» | Phim ngắn | Có | Có | |
2000 | Five Minutes or Legends of the Killed Time[14][13] | tiếng Nga: «Пять минут или Легенды убитого времени»/«Pyat' minut ili Legendy ubitogo vremeni» | Phim ngắn | Có | Có | Đoạt giải "Đạo diễn xuất sắc nhất" và "Quay phim xuất sắc nhất" tại Liên hoan phim quốc tế Sinh viên của Audiovisual Arts "Fast-Fest Weekend" |
2002 | Angels live opposite[4][13] | tiếng Nga: «Ангелы живут напротив»/«Angely zhivut naprotiv» | Phim truyện điện ảnh | Không | Có | Badoev được trao giải "Huân chương vì bảo vệ Đức mẹ Đồng trinh Mary" |
2006 | OrAngeLove[15][4][13] | tiếng Nga: «Оранжевая любовь» /«Oranzhevaya lyubov'» | Phim truyện điện ảnh | Có | Có | Giành một số giải thưởng, gồm "Đạo diễn xuất sắc nhất" cho Badoev tại Liên hoan phim quốc tế Kinoshock |
2012 | Moms[14][16] | tiếng Nga: «Мамы» /«Mamy» | Phim truyện điện ảnh | Có | Không | Dành tặng Ngày Quốc tế Phụ nữ |
2012 | Jealousy[17][18] | tiếng Nga: «Ревность» / «Revnost'» | Phim ngắn | Có | Có | Được đề cử "Phim ngắn xuất sắc nhất" tại Liên hoan phim quốc tế Odesa và Liên hoan phim quốc tế Moskva |
2012 | Z.Dance[3][19] | «Z.Dance» | Phim truyện điện ảnh âm nhạc | Có | Có | Phim ca nhạc dành cho Max Barskih |
2013 | Mademoiselle Zhivago[7][20] | «Mademoiselle Zhivago» | Phim truyện điện ảnh âm nhạc | Có | Có | Phim ca nhạc có Lara Fabian sắm vai chính, có toàn bộ các bài hát trong album Mademoiselle Zhivago của Fabian do Igor Krutoy sáng tác |
Chương trình truyền hình
sửaNăm | Tựa tiếng Anh | Tựa gốc | Kênh truyền hình | Đạo diễn | Nhà sản xuất | Biên kịch | Dẫn chương trình | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2008 | Star Factory | "Fabrika Zirok" (tiếng Ukraina: "Фабрика зірок") | New Channel | Có | Không | Không | Không | Chương trình tìm kiếm tài năng; phiên bản Ukraina của Star Academy |
2010 | Made in Ukraine (Mùa 1 và 2)[16][23] | "Porobleno v Ukrayini" (tiếng Ukraina: Пороблено в Україні) | Inter (Ukraina), Zoom (Ukraina) | Có | Có | Có | Không | Chương trình âm nhạc giễu nhại |
2011 | Heads and Tails (Mùa 1)[14] | "Orel i Reshka" (tiếng Nga: Орел и Решка) | Inter (Ukraina), Friday! (Nga), Seventh (Kazakhstan)(ru), Israel Plus (Israel) | Không | Không | Có | Có | Chương trình du lịch |
2012 | Red or Black?[24][4] | "Krasnoye or Chernoye?" (tiếng Nga: Красное или Черное?) | Inter (Ukraina) | Có | Không | Không | Không | Game show; phiên bản Ukraina của chương trình Red or Black? của Simon Cowell |
2013 | I Want to VIA Gra[25] | "Khochu v VYA Hru" (tiếng Nga: Хочу в "ВИА Гру) | NTV (Nga), ONT (Belarus), HTK (Kazakhstan)(ru), 1+1 (Ukraina) | Có | Có | Có | Không | Chương trình tuyển chọn quốc tế cho nhóm VIA Gra |
2014 | I Want to Meladze[16][26] | "Khochu k Meladze" (tiếng Nga: Хочу к Меладзе) | NTV (Nga), ONT (Belarus), Seventh (Kazakhstan)(ru), Ukraine TV (Ukraina) | Có | Có | Có | Không | Chương trình tuyển chọn quốc tế cho MBAND và hợp tác với Konstantin Meladze |
2017 | Heads and Tails (Mùa 10 và 11)[27] | "Orel i Reshka" (tiếng Nga: Орел и Решка) | Inter (Ukraina), Friday! (Nga), Seventh (Kazakhstan)(ru), Israel Plus (Israel) | Không | Không | Không | Có | Chương trình du lịch |
Danh sách video chọn lọc
sửaBadoev đã đạo diễn hơn 500 video âm nhạc[1][2] cho các nghệ sĩ Ukraina, Nga và quốc tế,[15] gồm:
- Alekseev— "Drunken Sun" (2015),[28] "Снов осколки" (2016),[28] "Океанами стали" (2016),[29] "Чувствую душой" (2017),[30] "Forever" (2018),[31] "Целуй" (2019),[32] "Камень и вода" (2019)[33]
- Alla Pugacheva — "Приглашение на закат" (2007)[34]
- Ani Lorak— "A Little Shot of Love" (2004),[35] "С первого взгляда" (2007),[36] "Удержи моё сердце" (2016),[37] "Уходи по-английски" (2016),[7] "Разве ты любил" (2016),[7] "Ты ещё любишь" (2017),[5] "Новый бывший" (2017),[5] "Мы нарушаем" (2019),[38] "Я бы летала" (2020)[39]
- Arash hợp tác với Helena — "Dooset Daram" (2018)[7]
- Dan Balan — "Люби" (2012),[37] "Lendo Calendo" (2013),[40] "Funny Love" (2015),[41] "Плачь" (2015),[42] "Holdon Love" (2017)[43]
- Dimash Kudaibergen — "Love of Tired Swans" (2019),[44] "Know" (2019)[5]
- Dmitri Hvorostovsky và Igor Krutoy — "Toi et Moi" (2009)[45]
- Iryna Bilyk — "А мені б туди" (2001),[46] "Снег" (2003)[8]
- Jamala — "History Repeating" (2009)[47]
- Kazaky — "Dance and Change" (2012),[48] "Push" (2019)[49]
- Kazka — "ПАЛАЛА/NIRVANA" " (2020)[50]
- Lara Fabian — "Mademoiselle Zhivago" (2013)[20]
- Mariya Yaremchuk — "Ти в мені є"(2017)[37]
- Max Barskih — "Агония" (2009),[51] "Пусто" (2009),[52] "DVD" (2009),[53] "Сердце бьётся" (2010),[54] "Студент" (2010),[55] "Белый ворон" (2011),[56] "Глаза-убийцы" (2011),[57] "Теряю тебя" (2011),[58] "Z.Dance" (2012),[3][58] "По Фрейду" (2013),[19] "Какой была твоя любовь" (2013),[59] "Hero_In" (2013),[60] "Небо" (2013),[61] "Всё серьёзно" (2014),[62] "Отпусти" (2014),[63] "Хочу танцевать" (2015),[64] "Подруга-ночь" (2015),[65] "Займёмся любовью" (2016),[66] "Последний летний день" (2016),[67] "Туманы/Неверная" (2016),[68] "Моя любовь" (2017),[37] "Февраль" (2017),[69] "Сделай громче" (2018),[70] "Полураздета (2018),[71] "Берега (2018),[72] "Лей, не жалей" (2020),[73] "По секрету" (2020),[74] "Silence" (2020)[75]
- NK — "#Этомояночь" (2017)[76]
- Philipp Kirkorov — "Мы так нелепо разошлись" (2010),[77] "Снег",(2011)[78] "Мне не жаль тебя" (2011)[79]
- Polina Gagarina — "Нет" (2012),[19] "Навек" (2013),[80] "Immortal Feelings " (2014),[81] "Выше головы" (2018)[82]
- Sofia Rotaru — "Вишнёвый сад (Зимняя вишня)" (2005)[83]
- Svetlana Loboda/Loboda — "Чёрно-белая зима" (2004),[84] "Я забуду тебя" (2005),[85] "Ты не забудешь" (2005),[86] "Постой, муЩина!" (2006),[87] "Мишка, гадкий мальчишка" (2007),[88] "За что" (2008),[89] "Не ма4о!" (2008;[90] thước phim video được dùng trong MV của Be My Valentine! (Anti-Crisis Girl) (2009)),[91] "By Your Side" (2009),[92] "Жить легко" (2010),[93] "Сердце бьётся" (2010),[54] "Революция" (2010),[13] "На свете" (2011),[94] "New Rome" (2020)[95]
- Sergey Lazarev — "Сдавайся " (2018)[96]
- Tayanna — "9 жизней" (2016),[7] "Осень" (2016),[7] "Люблю" (2016),[7] "Не люби" (2017),[7] "Грешу" (2017),[97] "Шкода" (2017),[37] "Кричу" (2018),[98] "Леля" (2018)[99]
- Tina Karol — "Ноченька" (2006),[37] "Люблю его" (2007)[8] "Ніжно" (2012) [100]
- Valery Meladze — "Небеса" (2010),[37] "Не теряй меня" (2010) [101]
- Vera Brezhneva — "Я не играю" (2008),[102] "Нирвана" (2008),[103] "Любовь спасёт мир" (2010),[104] "Реальная жизнь" (2011),[105] "Бессонница" (2012),[106] "Девочка моя" (2014),[107] "Близкие люди" (2017),[108] "Любите Друг Друга" (2019)[109]
- VIA Gra — "ЛМЛ" (2006),[110] "Цветок и нож" (2007),[37] "Поцелуи" (2008),[111] " Алло, мам" (2012),[112] "Перемирие" (2013)[13]
- Zivert — "Beverly Hills" (2019),[113] "Credo" (2020),[114] "ЯТЛ" (2020)[114]
Sản xuất
sửaBadoev là nhà sản xuất nhạc cho một số nghệ sĩ Ukraina, tiêu biểu là các ca sĩ Max Barskih và Tayanna.[1][2][4][115]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e “Главный режиссер: Алан Бадоев в интервью для Vogue Man UA” (bằng tiếng Nga). Vogue Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d “250 страниц. Вышла в свет книга об украинском режиссере и клипмейкере Алане Бадоеве” (bằng tiếng Nga). NV Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d “Снимите это немедленно. Алан Бадоев рассказал, почему не хочет снять видео для Мадонны” (bằng tiếng Nga). Focus Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d e f “LinkedIn Алана Бадоева”. L'Officiel Homme Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d “Алан Бадоев снял клип на песню Димаша Кудайбергена "Знай"” (bằng tiếng Nga). Nation News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “Главный режиссер: Алан Бадоев в интервью для Vogue Man UA” (bằng tiếng Nga). Pravda Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h i “Бадоев Алан Казбекович” (bằng tiếng Nga). Ruspekh News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ a b c d e “АЛАН БАДОЕВ: НЕ ТОЛЬКО КЛИПЫ. ИСТОРИЯ УСПЕХА ПОПУЛЯРНОГО РЕЖИССЕРА” (bằng tiếng Nga). MUZTV News Russia. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “Алан Бадоев объяснил, почему до сих пор одинок” (bằng tiếng Nga). Karavan Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Она мой цветок, мое величайшее деяние: Алан Бадоев впервые рассказал об отношениях с дочерью”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 6 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- ^ “"Мы приняли эту ситуацию". Бадоева рассказала о разногласиях с мужем”. Gordonua Magazine Ukraine. 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Бадоев рассказал, как освобождал родного отца из чеченского плена”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h “Лучшие клипы именинника Алана Бадоева”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 10 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d e “Алан Бадоев: не только клипы. История успеха популярного режиссера”. MUZ TV News (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “БАДОЕВ И КОЛЯДЕНКО: ЧТО ИЗВЕСТНО О РЕЖИССЕРАХ "ШЕСТВИЯ ДОСТОИНСТВА НА ДЕНЬ НЕЗАВИСИМОСТИ УКРАИНЫ” (bằng tiếng Nga). PRM Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c “Бадоев и Коляденко: главные факты о режиссерах "Шествия Достоинства" ко Дню независимости”. Bykvu News Ukraine. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Премьера фильма: Алан Бадоев "Ревность"”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 12 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
- ^ “"Ревность" Бадоева поедет на конкурс”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 16 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c “Кліп Алана Бадоєва знову визнаний кращим в Росії (+відео)” (bằng tiếng Ukraina). Charivne News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “9 жизней "Мадемуазель Живаго", или новая жизнь Алана Бадоева” (bằng tiếng Nga). Film News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Продюсер Алексей ГОНЧАРЕНКО: "Блатных в проекте не будет!" [ФОТО, ВИДЕО]”. KP News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Скандал! Бадоев покинул "Фабрику зірок-2"”. Glamurchik Tochka News (bằng tiếng Nga). 11 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Алан Бадоев: не только клипы. История успеха популярного режиссера”. MUZ-TV News Russia (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Бадоев рассказал, что в телешоу "Красное или черное?" будет гореть на сцене”. Detector Media Ukraine (bằng tiếng Nga). 29 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Константин Меладзе: "Я начинаю новую историю культовой группы "ВИА Гра""”. KP News Russia (bằng tiếng Nga). 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Бадоев о шоу Хочу к Меладзе: Кому-то из героев проект перевернет жизнь” (bằng tiếng Nga). Bigmir Magazine Ukraine. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Алан и Жанна Бадоевы вернутся в программу "Орел и решка"”. Elle Magazine Ukraine. 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “Бадоев снял душещипательный клип для участника "Голосу країни"” (bằng tiếng Nga). Karavan Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Alekseev и девушка-индиго "Океанами стали" (Видео)” (bằng tiếng Nga). Intermedia News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Alekseev показал историю вечно молодого Дориана Грея (Видео)” (bằng tiếng Nga). Intermedia News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Forever. Учасник білоруського нацвідбору на "Євробачення 2018" Alekseev випустив кліп. Відео” (bằng tiếng Nga). Gordonua News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “"Целуй". Alekseev випустив кліп. Відео” (bằng tiếng Nga). Gordonua News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Премьера! ALEKSEEV и Алан Бадоев представляют новый клип, снятый в Исландии” (bằng tiếng Nga). Orest Magazine Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Алан Бадоев получил награду за клип для Аллы Пугачевой” (bằng tiếng Nga). Gazeta Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Ани Лорак: "Перед Евровидением я подбросила монетку, чтобы узнать, ехать ли мне в Белград"” (bằng tiếng Nga). Segodnya News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Ани Лорак оказалась на улице в одном одеяле” (bằng tiếng Nga). MUZ News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h “Алану Бадоеву – 39: ТОП-10 лучших клипов украинского режиссера” (bằng tiếng Nga). Segodnya News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “АНИ ЛОРАК ВЫПУСТИЛА НОВЫЙ ЗНОЙНЫЙ КЛИП "МЫ НАРУШАЕМ"” (bằng tiếng Nga). MUZ TV News Russia. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “"Я бы летала". Ани Лорак презентовала ролик, снятый Бадоевым. Видео” (bằng tiếng Nga). Gordonua News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Дан Балан снял в Киеве "Lendo Calendo"” (bằng tiếng Nga). Intermedia News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Алан Бадоев снял Дану Балану фэшн-каламбур (Видео)” (bằng tiếng Nga). Intermedia News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Дан Балан презентовал клип "Плачь"” (bằng tiếng Nga). MUZ News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Алан Бадоев сделал Дана Балана пастором в "Hold On Love" (Видео)” (bằng tiếng Nga). Intermedia News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Алан Бадоев снял для Димаша свою версию "Игры престолов"” (bằng tiếng Nga). Yandex News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “АХворостовский и Крутой создали провокационный дуэт” (bằng tiếng Nga). Classical Music News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Биография ирины билык. Ирина Билык: биография, год рождения, личная жизнь, дети” (bằng tiếng Nga). The Strip Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Джамала раздаст свой новый альбом бесплатно” (bằng tiếng Nga). Advet News Tatarstan. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Новый клип группы Kazaky "Dance And Change"” (bằng tiếng Nga). Segodnya News Ukraine. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Каблуки, "спортивки" и ЛГБТ: скандальные Kazaky вернулись с новым клипом (видео)” (bằng tiếng Nga). Unian News Ukraine. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.
- ^ “МПОЛУОБНАЖЕННОЙ СОЛИСТКЕ KAZKA "ВЫШИЛИ" СПИНУ В НОВОМ ЭРОТИЧЕСКОМ КЛИПЕ” (bằng tiếng Nga). TSN News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Концерт Макса Барских в Москве 2020: иммерсивный спектакль и новый альбом” (bằng tiếng Ukraina). Afisha News Russia St. Petersburg. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “В Макса Барских стреляли из-за Светланы Лободы” (bằng tiếng Nga). Express Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Макс Барских и Наталия Могилевская сняли видеоклип” (bằng tiếng Nga). Sreands Radio News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “Новый клип Лободы и Барских обошелся в 140 000 долларов” (bằng tiếng Nga). Korrespondent Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “МАКС БАРСКИХ В ЦЕНТРЕ КИЕВА В ОДНИХ ТРУСАХ ИСКАЛ ЛЮБВИ” (bằng tiếng Nga). TSN News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Макс Барских сделал подарок девушкам к 8 Марта” (bằng tiếng Nga). Tochka Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “"Глаза-убийцы" Макса Барских заставили Алана Бадоева поработать в Москве” (bằng tiếng Nga). Intermedia News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “Макс Барских стал зомби в новом клипе” (bằng tiếng Nga). Cosmopolitan Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “МАКС БАРСКИХ ПОКАЗАЛ НОВЫЕ ГРАНИ СВОЕГО ТВОРЧЕСТВА” (bằng tiếng Nga). TSN News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “МАКС БАРСКИХ ВЫПУСТИЛ СКАНДАЛЬНО-ЭРОТИЧЕСКИЙ КЛИП НА ПЕСНЮ HERO IN” (bằng tiếng Nga). TSN News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ПРЕМЬЕРА КЛИПА: МАКС БАРСКИХ "НЕБО"” (bằng tiếng Nga). Bestin Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “У Макса Барских "Все серьезно"” (bằng tiếng Nga). IntermediaNews Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Макс Барских - "Отпусти"” (bằng tiếng Nga). Cosmopolitan Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Макс Барских отправился в шальные 90-е” (bằng tiếng Nga). IntermediaNews Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “КЕЙТ АНДЕРВУД В КЛИПЕ АЛАНА БАДОЕВА ДЛЯ МАКСА БАРСКИХ” (bằng tiếng Nga). Bestin Ukraine. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “МАКС БАРСКИХ ПРЕДЛОЖИЛ ПОКЛОННИКАМ "ЗАНЯТЬСЯ ЛЮБОВЬЮ"” (bằng tiếng Nga). TSN News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ЭРОТИКА В ПЕЩЕРЕ С АНГЕЛОМ VICTORIA'S SECRET В ОБРАЗЕ РУСАЛКИ: МАКС БАРСКИХ СНЯЛ НОВЫЙ КЛИП” (bằng tiếng Nga). TSN News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Макс Барских и Алан Бадоев возвращают моду шальных 90-х” (bằng tiếng Nga). Karavan Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “"Февраль". В новом клипе Барских снялся его отец, с которым певец не общался с 11 лет. Видео”. Gordonua News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Зарабатывает $25 тыс. в день, создает клипы на миллионы просмотров. Интервью с Аланом Бадоевым” (bằng tiếng Nga). Ukraine Today MC. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Новый клип Макса Барских за сутки набрал 1,5 млн просмотров на YouTube” (bằng tiếng Nga). Karabas Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “"ДЖОКЕР" МАКС БАРСКИХ ВЫШЕЛ ИЗ БЕРЕГОВ И ВЕРНУЛСЯ В 80-Е В НОВОМ КЛИПЕ” (bằng tiếng Nga). TSN News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Макс Барских снял клип за 180 тысяч долларов: "Лей, не жалей"” (bằng tiếng Nga). Karavan Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “МАКС БАРСКИХ В НОВОМ КЛИПЕ ПОКАЗАЛ СОБИРАТЕЛЬНЫЙ ОБРАЗ СВОЕЙ ИДЕАЛЬНОЙ ДЕВУШКИ” (bằng tiếng Nga). TSN News Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Слушайте англоязычный летний сингл Макса Барских "Silence"”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Без Потапа: Настя Каменских удивила новым образом в клипе на первую сольную песню” (bằng tiếng Nga). Segodnya News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Филипп Киркоров — "Мы так нелепо разошлись". Очень красивая и романтичная песня!” (bằng tiếng Nga). IF Magazine Russia. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Алан Бадоев снял "Снег" для Киркорова и Билык” (bằng tiếng Nga). MUZ News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Киркоров сменил цвет глаз и прическу” (bằng tiếng Nga). Segodnya News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Алан Бадоев рассказал, почему не приехал на премию МУЗ-ТВ”. Tochka Ukraine (bằng tiếng Nga). 11 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Бадоев снял клип для балета Меладзе по "Великому Гэтсби"”. Vesti Kultura Ukraine (bằng tiếng Nga). 18 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
- ^ “"Выше головы". Бадоев снял клип для Гагариной. Видео” (bằng tiếng Nga). Gordonua News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “София РОТАРУ: В КАЗАНИ ЖИВУТ САМЫЕ ПРЕДАННЫЕ МОИ ДРУЗЬЯ” (bằng tiếng Ukraina). Kazved News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Лобода и Новый Рим. Почему клип раскритиковали фаны”. VESTI News Ukraine (bằng tiếng Nga). 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
- ^ “"ПРЕПОДАВАТЕЛЬ ОСТАВЛЯЛ СИНЯКИ У МЕНЯ НА СПИНЕ"”. www.segodnya.ua (bằng tiếng Nga). 22 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
- ^ “СВЕТЛАНЕ ЛОБОДЕ НЕ УДАЛОСЬ СНЯТЬСЯ С КАПИТАНОМ КВН”. Intermedia News Russia (bằng tiếng Nga). 12 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Экс-"ВИА Гру" заковали в наручники ВИДЕО”. KP News Russia (bằng tiếng Nga). 1 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
- ^ “"Удар астероида о Землю…": Известный режиссер прокомментировал скандальный клип Лободы”. Korupciya Magazine Ukraine. 5 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Светлана Лобода устроила Камасутру (фото)”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Светлана Лобода выпускает одежду F*ck' n' macho”. Korrespondent News Ukraine (bằng tiếng Nga). 7 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Светлана Лобода поменяла слова песни на Евровидение (видео)”. Focus Ukraine (bằng tiếng Nga). 23 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Svetlana Loboda & DJ Lutique в совместном клубном проекте – BY YOUR SIDE!”. GLOSS Ukraine (bằng tiếng Nga). 8 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Алану Бадоеву — 39! Вспоминаем самые яркие клипы режиссера | HOCHU.UA”. HOCHU Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- ^ “LOBODA презентовала клип "На Свете"! (Видео)”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 21 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
- ^ “"Пляски зомби": Лобода шокировала фанатов странным видео”. KP News Russia (bằng tiếng Nga). 25 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Пораженный в сердце копьем Сергей Лазарев представил новый клип на песню "Сдавайся"”. TUT News Belarus (bằng tiếng Nga). 19 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ПРЕМЬЕРА КЛИПА: TAYANNA "ГРЕШУ"” (bằng tiếng Nga). Bestin Magazine Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ЛЮБОВЬ И ДРАМА В НОВОМ КЛИПЕ АЛАНА БАДОЕВА ДЛЯ TAYANNA” (bằng tiếng Nga). Bestin Magazine Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “«ЕВРОВИДЕНИЕ-2018»: TAYANNA ПРЕДСТАВИЛА КОНКУРСНУЮ ПЕСНЮ” (bằng tiếng Nga). Bestin Magazine Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ЛУЧШИЕ КЛИПЫ ИМЕНИННИКА АЛАНА БАДОЕВА” (bằng tiếng Nga). Bestin Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Валерия и Валерий Меладзе представили дуэтный клип”. Intermedia News Russia. 4 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Латекс, розовые губы и ню: Вера Брежнева окунулась в прошлое и рассказала о своем дебютном клипе "Я не играю"” (bằng tiếng Nga). Spletnik Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Вера Галушка "Нирвана"” (bằng tiếng Nga). Vokrug TV Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Веру Брежневу из-за оранжевого сарафана выгнали с рынка” (bằng tiếng Nga). Segodnya News Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Бадоев снял Брежневой клип в Непале” (bằng tiếng Nga). Like Magazine Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ПРЕМЬЕРА ВИДЕО: ВЕРА БРЕЖНЕВА” (bằng tiếng Nga). Bestin Magazine Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ПРЕМЬЕРА КЛИПА: ВЕРА БРЕЖНЕВА "ДЕВОЧКА МОЯ"” (bằng tiếng Nga). Bestin Magazine Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Голая Вера Брежнева в мужской рубашке соблазняет в новом клипе” (bằng tiếng Nga). Karavan Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “АЛАН БАДОЕВ СНЯЛ КЛИП ДЛЯ ВЕРЫ БРЕЖНЕВОЙ” (bằng tiếng Nga). Bestin Magazine Ukraine. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Пугачева уходит со сцены?”. KP News Russia (bằng tiếng Nga). 29 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Шесть клипов Бадоева номинированы на звание лучших” (bằng tiếng Nga). Orest Magazine Ukraine. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.
- ^ “"Алло, мам" "ВИА Гры" собрал миллион просмотров”. Intermedia News Russia. 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Большой концерт Zivert в Минске” (bằng tiếng Nga). Telegraf Belarus. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “Zivert в День святого Валентина представила сразу два клипа” (bằng tiếng Nga). New Inform Russia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ “Алан Бадоев рассказал, сколько зарабатывают Макс Барских и TAYANNA”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 1 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.