"After the Afterparty" là một đĩa đơn của nữ ca sĩ người Anh Charli XCX hợp tác với nam rapper người Mỹ Lil Yatchty. Ca khúc được phát hành vào ngày 28 tháng 10 năm 2016 qua Asylum Records và Atlantic Records UK. Nó được dự kiến là đĩa đơn mở đầu cho album phòng thu thứ ba đã bị hủy bỏ của Charli XCX, hay được biết đến với cái tên trong cộng đồng người hâm mộ là XCX World. Tuy nhiên, bài hát đã trở thành một đĩa đơn riêng biệt khi các ca khúc từ dự án bị rò rỉ trên mạng và album buộc phải hủy bỏ.[2][3][4].

"After the Afterparty"
Đĩa đơn của Charli XCX hợp tác với Lil Yachty
Phát hành28 tháng 10 năm 2016 (2016-10-28)
Thể loạiElectropop[1]
Thời lượng3:39
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Charli XCX
"Famous"
(2015)
"After the Afterparty"
(2016)
"Crazy Crazy"
(2017)
Thứ tự đĩa đơn của Lil Yachty
"Talk Too Much"
(2016)
"After the Afterparty"
(2016)
"iSpy"
(2016)
Video âm nhạc
"After the Afterparty" trên YouTube

Đánh giá chuyên môn

sửa

Alibhe Malone của tờ The Irish Times gọi bài hát là "một bản nhạc sôi động, hệt như 'We Can't Stop' của Miley Cyrus", và khẳng định ca khúc "được phủ lên một lớp bóng hiện đại nhờ sự góp mặt của Sophie"[5]. Laura Snapes của tờ Pitchfork miêu tả "chủ nghĩa hư vô neon (neon nihilism) và sự điềm tĩnh đến mạnh mẽ [của bài hát] là những thứ đã dẫn lối cho sự nghiệp của Charli, thay vì là những yếu tố hủy hoại nó", đồng thời bình luận rằng giọng hát của Charli tại đoạn cuối của ca khúc có phần "loạng choạng và lắp bắp"[6].Bài hát được xếp thứ mười trong danh sách những bài hát hay nhất năm 2016 của NME.[7]

Video ca nhạc

sửa

Video ca nhạc cho "After the Afterparty" được phát hành vào ngày 30 tháng 10 năm 2018, đạo diễn bởi Diane Martel. Trong video, XCX và Yatchty tiệc tùng với những người được hóa trang thành thây ma và những sinh vật khác cho ngày Halloween[8]. A.G. Cook và Sophie cũng xuất hiện trong video, hóa thân thành thây ma.

Các buổi trình diễn trực tiếp

sửa

Tháng 11 năm 2016, XCX hát "After the Afterparty" trong trận chung kết của The X Factor Australia.[9] Vào ngày 8 tháng 2 năm 2017, cô cũng trình diễn ca khúc trên chương trình Jimmy Kemmel Live![10]

Danh sách bài hát

sửa
Tải kĩ thuật số[11]
STTNhan đềThời lượng
1."After the Afterparty" (hợp tác với Lil Yachty)3:39
Tải kĩ thuật số - bản acoustic [12]
STTNhan đềThời lượng
1."After the Afterparty" (Acoustic)3:37
Tải kĩ thuật số – các bản remix[13]
STTNhan đềThời lượng
1."After the Afterparty" (Jax Jones remix)3:52
2."After the Afterparty" (Danny L Harle remix)3:45
3."After the Afterparty" (Chocolate Puma Remix)4:50
4."After the Afterparty" (Vice Remix)3:28
Tổng thời lượng:15:00
Tải kĩ thuật số - các bản remix[14]
STTNhan đềThời lượng
1."After the Afterparty" (Acoustic)3:37
2."After the Afterparty" (Alan Walker Remix; hợp tác với Lil Yachty)3:17
Tải kĩ thuật số – VIP Mix[15]
STTNhan đềThời lượng
1."After the Afterparty" (hợp tác với Raye, Stefflon Don và Rita Ora)3:13
Tải kĩ thuật số – Alan Walker Remix[16]
STTNhan đềThời lượng
1."After the Afterparty" (Alan Walker remix)3:16

Bảng xếp hạng

sửa
Bảng xếp hạng của "After the Afterparty"
Bảng xếp hạng (2016–2017) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[17] 30
CIS (Tophit)[18] 203
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[19] 17
Ireland (IRMA)[20] 44
New Zealand Heatseekers (RMNZ)[21] 7
Scotland (Official Charts Company)[22] 15
Sweden Heatseekers (Sverigetopplistan)[23]
Alan Walker remix
13
Anh Quốc (OCC)[24] 29

Chứng nhận

sửa
Chứng nhận cho "After the Afterparty"
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[25] Bạch kim 70.000 
Anh Quốc (BPI)[26] Vàng 400.000 

  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Murphy, Sarah (28 tháng 10 năm 2016). “Charli XCX and Lil Yachty Team Up for "After the Afterparty". Exclaim!. Truy cập 31 tháng Mười năm 2016.
  2. ^ “Charli XCX's Delayed Album: Who Is Really to Blame?”. Highsnobiety (bằng tiếng Anh). 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập 19 Tháng sáu năm 2019.
  3. ^ Wass, Mike (13 tháng 10 năm 2016). “Charli XCX Taps Lil Yachty For New Single "After The Afterparty". Idolator. Truy cập 14 tháng Mười năm 2016.
  4. ^ Bowe, Miles (13 tháng 10 năm 2016). “Charli XCX teases Lil Yachty collab on upcoming Sophie-produced LP”. Fact. Truy cập 14 tháng Mười năm 2016.
  5. ^ “Pop Corner: Charli XCX drops new single After the After Party”. The Irish Times (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2024.
  6. ^ Snapes, Laura. “Charli XCX: "After the Afterparty" [ft. Lil Yachty]”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2024.
  7. ^ Bartleet, Larry (26 tháng 11 năm 2016). “NME's Songs Of The Year 2016”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2024.
  8. ^ Kreps, Daniel (30 tháng 10 năm 2016). “See Charli XCX Throw Zombie Bash in 'After the Afterparty' Video”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2024.
  9. ^ “Charli XCX Performs 'After The Afterparty' On The X Factor Australia –”. web.archive.org. 30 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 30 tháng Chín năm 2017. Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2024.
  10. ^ “Watch Charli XCX & A Motionless A. G. Cook Bring New Song "Bounce" To Jimmy Kimmel”. Stereogum (bằng tiếng Anh). 10 tháng 2 năm 2017. Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2024.
  11. ^ “After the Afterparty (feat. Lil Yachty) - Single”. iTunes. Truy cập 6 Tháng hai năm 2017.
  12. ^ “After the Afterparty (Acoustic) - Single”. iTunes. Truy cập 6 Tháng hai năm 2017.
  13. ^ “After the Afterparty (feat. Lil Yachty) [The Remixes]”. iTunes. Truy cập 6 Tháng hai năm 2017.
  14. ^ “After the Afterparty (feat. Lil Yachty) [Remixes]”. Tidal. Truy cập 9 Tháng sáu năm 2020.
  15. ^ “After the Afterparty (feat. Raye, Stefflon Don and Rita Ora) [VIP Mix] - Single”. iTunes. Truy cập 6 Tháng hai năm 2017.
  16. ^ “After the Afterparty (feat. Lil Yachty) [Alan Walker Remix] - Single”. iTunes. Truy cập 6 Tháng hai năm 2017.
  17. ^ "Australian-charts.com – Charli XCX feat. Lil Yachty – After the Afterparty" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 10 tháng 12 năm 2016.
  18. ^ Charli XCX feat. Lil Yachty — After the Afterparty (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 5 tháng 10 năm 2021.
  19. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 10. týden 2017. Truy cập 13 tháng 3 năm 2017.
  20. ^ "Irish-charts.com – Discography Charli XCX" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 9 tháng 12 năm 2023.
  21. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập 4 Tháng mười một năm 2016.
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 14 tháng 1 năm 2017.
  23. ^ “Vecolista Heatseeker – Vecka 5, 3 februari 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập 1 Tháng tư năm 2018.
  24. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 14 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  26. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Charli XCX – After The Afterparty” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.