Sophie (nhạc sĩ)
Sophie Xeon (/ˈziːɒn/; 17 tháng 9 năm 1986 – 30 tháng 1 năm 2021), được biết đến với nghệ danh Sophie (hay cách điệu hóa là SOPHIE), là một nhà sản xuất âm nhạc, nhạc sĩ và DJ người Anh[7][8][9]. Âm nhạc của cô được biết đến với cách tiếp cận táo bạo đối với dòng nhạc pop, với những âm hưởng mang tính thử nghiệm và chất liệu "ngọt ngào". Sophie được coi là một trong những người tiên phong trong việc định hình thể loại hyperpop vào những năm 2010.
Sophie | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên gọi khác | Sophie Xeon |
Sinh | Northampton, Anh | 17 tháng 9 năm 1986
Mất | 30 tháng 1 năm 2021 Athens, Hy Lạp | (34 tuổi)
Thể loại | |
Nghề nghiệp |
|
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2008–2021 |
Hãng đĩa |
|
Website | msmsmsm |
Sophie bắt đầu nổi tiếng nhờ loạt các đĩa đơn đột phá, tiêu biểu là "Bipp" (2013). Ban đầu, cô quyết định giữ kín danh tính cá nhân, nhưng đến năm 2017, cô công khai mình là người chuyển giới. Năm 2018, cô phát hành album phòng thu "Oil of Every Pearl's Un-Insides", album được đề cử giải Grammy ở hạng mục Album Nhạc Dance/Điện tử Xuất sắc nhất. Sophie cũng hợp tác với các nghệ sĩ thuộc hãng PC Music như A. G. Cook và GFOTY, đồng thời sản xuất âm nhạc cho những tên tuổi lớn như Charli XCX, Vince Staples, Kim Petras, Madonna, Hyd, Gaika và Namie Amuro[10].
Sophie qua đời vào tháng 1 năm 2021 sau một lần ngã tại Athens, Hy Lạp. Trang AllMusic đã ca ngợi cô là "một nhà tiên phong dũng cảm trong dòng nhạc điện tử.[10] Album phòng thu thứ hai mang tên Sophie, được cho là gần hoàn thiện vào thời điểm cô qua đời và được anh trai của cô là Benny Long hoàn thành, nó được phát hành vào năm 2024.[11][12]
Thời thơ ấu
sửaSophie sinh ngày 17 tháng 9 năm 1986 tại Northampton, Anh, và lớn lên tại đây, trước khi gia đình chuyển đến London khi cô còn nhỏ.[7][8] Tuy nhiên, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn khi cho rằng Sophie và gia đình cô là người Scotland.[9]
Trong một bài phỏng vấn được đăng trên Lenny Letter, Sophie chia sẻ: "[Bố tôi] có bản tính tuyệt vời, ông đã đưa tôi đến các buổi tiệc quẩy khi tôi còn rất nhỏ. Ông mua những băng cassette nhạc rave (nhạc quẩy) cho tôi, rồi bật chúng trên xe và kiểu như: 'Những thứ này sẽ rất quan trọng đối với con.' [...] Lần đầu nghe nhạc điện tử, tôi đã mê mẩn dành tất cả thời gian để nghe những băng cassette đó. Tôi thậm chí còn lén ăn cắp chúng từ xe [của bố]." Pet Shop Boys và The Prodigy là một trong những nghệ sĩ yêu thích của cô[9]. Sau khi nhận một cây đàn keyboard làm quà sinh nhật, Sophie bắt đầu hứng thú với việc sản xuất âm nhạc.[13]
Vào khoảng năm chín hoặc mười tuổi, Sophie bày tỏ mong muốn bỏ học để trở thành nhà sản xuất nhạc, nhưng không được phép[13]. Cô tiếp tục làm nhạc suốt thời niên thiếu và thường xuyên nói rằng: "Tôi chỉ sẽ tự nhốt mình trong phòng cho đến khi làm xong một album."[13] Chị của Sophie từng nhờ cô DJ trong đám cưới của mình; sau đó chị ấy thừa nhận rằng khi ấy chị không biết Sophie làm gì trong phòng riêng mà chỉ đoán rằng cô là một DJ. Chính trong khoảng thời gian này, Sophie đã học cách DJ bên cạnh việc sản xuất âm nhạc.[13][14]
Danh sách các đĩa nhạc
sửa- Product (2015)
- Oil of Every Pearl's Un-Insides (2018)
- Oil of Every Pearl's Un-Insides Non-Stop Remix Album (2019)
- Sophie (2024)
Giải thưởng và đề cử
sửaGiải thưởng | Năm | Đề cử | Hạng mục | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
AIM Independent Music Awards (Giải thưởng Âm nhạc Indie AIM) | 2018 | Sophie | UK Breakthrough of the Year (Nghệ sĩ Đột phá của Năm tại Vương quốc Anh) | Đề cử | [15][16] |
Innovator Award (Giải thưởng Sáng tạo) | Đoạt giải | ||||
Oil of Every Pearl's Un-Insides | Independent Album of the Year (Album nhạc Indie của Năm) | Đề cử | |||
2020 | Oil of Every Pearl's Un-Insides Non-Stop Remix Album | Best Creative Packaging (Thiết kế Bao bì Sáng tạo Xuất sắc Nhất) | Đề cử | [17] | |
2021 | "Sweat" (Sophie Remix) | Best Independent Remix (Nhạc Remix Indie Xuất sắc Nhất) | Đề cử | [18] | |
Grammy Awards (Giải Grammy) | 2019 | Oil of Every Pearl's Un-Insides | Grammy Award for Best Dance/Electronic Album(Giải Grammy cho Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất) | Đề cử | [19] |
Libera Award (Giải Libera) | 2019 | Best Dance/Electronic Album (Album Nhạc Dance/Điện tử Xuất sắc nhất) | Đề cử | [20] | |
Q Awards (Giải Q) | 2018 | Sophie | Best Solo Artist (Nghệ sĩ đơn ca xuất sắc nhất) | Đề cử | [21] |
Ghi chú: Tên của các hạng mục và giải thưởng được tạm dịch.
Tham khảo
sửa- ^ Fitzmaurice, Larry (10 tháng 10 năm 2013). “Sophie”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
- ^ “GAIKA announces debut album BASIC VOLUME, featuring production from SOPHIE”. The Line of Best Fit. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Hyperpop Pioneer SOPHIE Dead at 34”. Paste. 30 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
- ^ Day, Laurence. “SOPHIE reveals piercing new single "L.O.V.E."”. The Line of Best Fit. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
- ^ Huckabee, Sawyer. “Emerging Music Genres to Watch in 2024”. Rock & Art. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
- ^ Musikinstrumenten-Museum (16 tháng 4 năm 2021). “How Experimental Pop Producer SOPHIE Pushed the Envelope”. Google Arts & Culture. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b “Audio — Glory to Sound”. glorytosound.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
- ^ a b “Cool or pretentious?”. archive.ph. 22 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ a b c D'Souza, Shaad (20 tháng 9 năm 2024). “'My first impression was this person's a genius': the life and legacy of producer pioneer Sophie”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
- ^ a b “SOPHIE Songs, Albums, Reviews, Bio & More | Al...”. AllMusic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
- ^ Strauss, Matthew (24 tháng 6 năm 2024). “First and Final Posthumous SOPHIE Album Announced”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
- ^ Mier, Tomás (24 tháng 6 năm 2024). “A Posthumous Sophie Album Is on the Way”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
- ^ a b c d “SOPHIE On Criticism, Collaborating and Childhood | LENNY”. www.lennyletter.com. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
- ^ Chapman, Sam. “The Question of SOPHIE”. Queerspace Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
- ^ Homewood, Ben. “Idles, Jorja Smith and Let's Eat Grandma lead AIM Awards 2018 nomination”. Music Week. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
- ^ “AIM Awards 2018 winners crowned”. PRS For Music. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
- ^ Grein, Paul (6 tháng 6 năm 2021). “Arlo Parks Leads 2021 AIM Awards Nominations”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Grammy-nominated DJ and producer Sophie dies aged 34” (bằng tiếng Anh). RTÉ. 30 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
- ^ “A2IM Announces 2019 Libera Award Nominees”. BroadwayWorld. 28 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
- ^ “The Q Awards 2018: The full list of winners”. Planetradio.co.uk. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.