ATP Finals 2017
ATP Finals 2017 (còn được gọi là 2017 Nitto ATP Finals vì lý do tài trợ) là một giải đấu quần vợt dành cho 8 tay vợt/cặp xuất sắc nhất theo BXH Emirates ATP Race to London, diễn ra tại Nhà thi đấu O2 ở London, Vương quốc Anh. ATP Finals 2017 là lần tổ chức ATP FInals thứ 48 (ở nội dung đơn) và 43 (ở nội dung đôi).
ATP Finals 2017 | |
---|---|
Ngày | 12/11/2017 – 19/11/2017 |
Lần thứ | 48 (đơn) 43 (đôi) |
Thể loại | ATP Finals |
Bốc thăm | 8S/8D |
Tiền thưởng | 8.000.000 USD |
Mặt sân | Sân cứng trong nhà |
Địa điểm | London Anh |
Sân vận động | Nhà thi đấu O2 |
Các nhà vô địch | |
Đơn | |
Grigor Dimitrov | |
Đôi | |
Henri Kontinen / John Peers |
Nhà vô địch
sửaĐơn
sửaGrigor Dimitrov đánh bại David Goffin, 7–5, 4–6, 6–3
- Đây là danh hiệu thứ 4 của Dimitrov trong năm, là danh hiệu thứ 8 trong sự nghiệp và là lần đầu tiên Dimitrov vô địch giải[1][2].
Đôi
sửaHenri Kontinen / John Peers đánh bại Łukasz Kubot / Marcelo Melo, 6–4, 6–2[2][3].
Thông tin
sửaATP Finals 2017 được diễn ra từ ngày 12 đến ngày 19 tháng 11 tại Nhà thi đấu O2 ở thủ đô London (Vương quốc Anh). Giải đấu được tổ chức bởi Hiệp hội Quần vợt Chuyên nghiệp (ATP) và là sự kiện cuối cùng trong chuỗi ATP World Tour 2017[4].
Tổng tiền thưởng là 8 triệu USD (đô la Mỹ).
Thể thức
sửaATP Finals thi đấu theo thể thức chia bảng tính điểm với 8 tay vợt/cặp được chia vào hai bảng (mỗi bảng 4 tay vợt/cặp). Tất cả các trận đấu đơn, bao gồm cả trận chung kết, đều diễn ra trong tối đa 3 set (thắng 2 set là thắng trận đấu); nếu set thứ ba hòa 6–6 thì sẽ phân định thắng thua bằng loạt tie-break. Tất cả các trận đấu đôi là 2 set chính (không có lợi giao) và một set phụ[5].
Điểm và tiền thưởng
sửaVòng | Đơn | Đôi1 | Điểm |
---|---|---|---|
Đơn vị tính: USD | |||
Vô địch | RR + 1.785.000 | RR + 284.000 | RR + 900 |
Á quân | RR + 585.000 | RR + 96.000 | RR + 400 |
Mỗi trận thắng vòng bảng | 191.000 | 36.000 | 200 |
Tham dự | 191.0002 | 94.0003 | |
Thay thế | 105.000 | 36.000 |
- RR là số điểm hoặc số tiền thưởng giành được ở vòng bảng
- 1 Tiền thưởng ở nội dung đôi là của mỗi cặp.
- 2 Tham dự 1 trận được nhận 36.000 USD và 2 trận được nhận 71.000 USD.
- 3 Tham dự 1 trận được nhận 105.000 USD và 2 trận được nhận 143.000 USD.
- Một nhà vô địch bất bại (toàn thắng) sẽ giành được 1.500 điểm tối đa và 2.549.000 (ở nội dung đơn) hoặc 486.000 USD ở nội dung đôi[6].
Vòng loại
sửaĐơn
sửa8 tay vợt tham dự giải đấu, với 2 tay vợt thay thế. Các tay vợt có suất tham dự theo thứ tự ưu tiên sau:
- 7 tay vợt hàng đầu trong BXH ATP Race to London được cập nhật vào thứ 2 sau giải đấu cuối cùng của ATP Tour 2020 (Paris Masters 2017).
- Hai nhà vô địch Grand Slam (gồm 4 giải đấu) năm 2020 xếp hạng từ 8–20, theo thứ tự xếp hạng
- Tay vợt xếp thứ 8 trên bảng xếp hạng ATP
Trong trường hợp có tổng số hơn 8 tay vợt, tay vợt thấp hơn trong thứ tự lựa chọn là tay vợt thay thế. Nếu cần thay thế thêm, các tay vợt sẽ được lựa chọn bởi ATP[7].
Bảng xếp hạng tạm thời được công bố hàng tuần với tên ATP Race to London, chỉ tính các giải đấu diễn ra trong năm 2020. Điểm từ các giải Grand Slam, ATP Tour, ATP Cup, ATP Challenger Tour và ITF Tour. Các tay vợt có tổng số điểm từ 18 giải đấu, thường bao gồm:
- 4 giải Grand Slam
- 8 giải ATP Masters 1000
- Kết quả tốt nhất từ bất kỳ 6 giải đấu khác có tính điểm xếp hạng (ATP Cup, ATP 500, ATP 250, Challenger, ITF)
Tất cả tay vợt phải bao gồm điểm xếp hạng cho các giải Masters bắt buộc mà có trong danh sách tham dự ban đầu và cho tất cả các giải Grand Slam mà đủ điều kiện tham dự, kể cả khi không tham dự (trong trường hợp đó tay vợt nhận 0 điểm). Hơn nữa, những tay vợt kết thúc năm 2017 trong top 30 thế giới là những tay vợt cam kết phải (nếu không bị chấn thương) bao gồm điểm cho 8 giải Masters bắt buộc bất kể có tham dự hay không, và phải tham dự ít nhất 4 giải ATP 500 (mặc dù Monte Carlo Masters có thể tính), trong số đó phải diễn ra sau Giải quần vợt Mỹ Mở rộng. Điểm 0 cũng có thể được tính từ việc rút lui của các tay vợt không bị chấn thương từ các giải ATP 500 theo một số điều kiện khác do ATP đưa ra[7]. Tuy nhiên, ngoài các quy tắc này, một tay vợt có thể thay thế kết quả giải đấu tốt nhất tiếp theo cho các giải đấu Masters và Grand Slam đã không tham dự.
Các tay vợt có thể giảm cam kết tham dự ATP Tour Masters 1000 ở một giải đấu, bằng cách đạt đến các mốc sau:
- 600 trận đấu cấp độ tour (tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2017), bao gồm các trận đấu ở cấp độ Challengers và Futures đã thi đấu trước năm 2010;
- 12 năm thi đấu;
- 31 tuổi (tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2017).
Nếu một tay vợt thỏa mãn cả ba điều kiện này, cam kết tham dự ATP Tour Masters 1000 bắt buộc của họ sẽ bị loại bỏ hoàn toàn. Các tay vợt phải có thể trạng tốt theo quy định của ATP để tận dụng cam kết giảm.
Đôi
sửa8 cặp tham dự giải đấu, với một cặp thay thế. 8 cặp tham dự có suất theo thứ tự ưu tiên như nội dung Đơn[7]. Cặp thay thế được tham dự cho bất kỳ cặp không được chấp nhận theo thứ tự lựa chọn, sau đó cặp không được chấp nhận có xếp hạng cao nhất và sau đó cặp được chọn bởi ATP[7]. Điểm được tính trong các giải đấu tương tư như nội dung đơn. Tuy nhiên, đối với các cặp ở nội dung Đôi thì không có giải đấu cam kết, vì vậy các đội dựa trên kết quả của bất kỳ 18 giải đấu có điểm cao nhất trong ATP Tour.
Các tay vợt đủ điều kiện
sửaHạng | Tay vợt | Điểm | Số giải | Ngày được tham dự |
---|---|---|---|---|
1 | Rafael Nadal | 10,645 | 17 | 13 tháng 6[8] |
2 | Roger Federer | 9005 | 11 | 17 tháng 7[9] |
3 | Alexander Zverev | 4410 | 24 | 6 tháng 10[10] |
4 | Dominic Thiem | 3815 | 26 | 13 tháng 10[11] |
5 | Marin Čilić | 3805 | 20 | 24 tháng 10[12] |
6 | Grigor Dimitrov | 3650 | 22 | 24 tháng 10[12] |
- | Stan Wawrinka | 3150 | 12 | 4 tháng 8[13] |
7 | David Goffin | 2975 | 24 | 2 tháng 11[14] |
8 | Jack Sock | 2765 | 21 | 5 tháng 11[15] |
Điểm phân tích
sửaĐơn
sửaHạng | Tay vợt | Grand Slam | ATP World Tour Masters 1000 | Thành tích tốt nhất khác | Điểm tổng | Số giải | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS | FRA | WIM | USO | IW | MI | MA | IT | CA | CI | SH | PA | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||||
1 | Rafael Nadal | Á quân 1200 |
Vô địch 2000 |
Vòng 4 180 |
Vô địch 2000 |
Vòng 3 90 |
Á quân 600 |
Vô địch 1000 |
Tứ kết 180 |
R16 90 |
Tứ kết 180 |
Á quân 600 |
Tứ kết 180 |
Vô địch 1000 |
Vô địch 500 |
Vô địch 500 |
Á quân 300 |
Tứ kết 45 |
10,645 | 17 | |
2 | Roger Federer | Vô địch 2000 |
A 0 |
Vô địch 2000 |
Tứ kết 360 |
Vô địch 1000 |
Vô địch 1000 |
A 0 |
Á quân 600 |
A 0 |
Vô địch 1000 |
A 0 |
Vô địch 500 |
Vô địch 500 |
R16 45 |
Vòng 2 0 |
9005 | 11 | |||
3 | Alexander Zverev | Vòng 3 90 |
Vòng 1 10 |
R16 180 |
R64 45 |
R32 45 |
Tứ kết 180 |
Tứ kết 180 |
Vô địch 1000 |
Vô địch 1000 |
R32 10 |
R16 90 |
R32 10 |
Vô địch 500 |
Á quân 300 |
Vô địch 250 |
Vô địch 250 |
Bán kết 180 |
R16 90 |
4410 | 24 |
4 | Dominic Thiem | Vòng 4 180 |
Bán kết 720 |
Vòng 4 180 |
Vòng 4 180 |
Tứ kết 180 |
Vòng 1 10 |
Á quân 600 |
Bán kết 360 |
Vòng 1 10 |
Tứ kết 180 |
R32 10 |
R16 90 |
W 500 |
Á quân 300 |
R16 90 |
Tứ kết 90 |
Tứ kết 90 |
Tứ kết 45 |
3815 | 26 |
5 | Marin Čilić | Vòng 2 45 |
Tứ kết 360 |
Á quân 1200 |
Vòng 3 90 |
Vòng 2 10 |
R64 10 |
R32 10 |
Tứ kết 180 |
Bán kết 90 |
A 0 |
Bán kết 360 |
Tứ kết 180 |
Á quân 300 |
Vô địch 250 |
Tứ kết180 | Bán kết180 | Bán kết180 | Bán kết180 | 3,805 | 20 |
6 | Grigor Dimitrov | Bán kết
720 |
R32
90 |
R16
180 |
R64
45 |
R32
45 |
R64
10 |
R16
90 |
R64
10 |
R16
90 |
W1000 | Tứ kết
180 |
R16
90 |
W250 | W250 | Bán kết180 | Bán kết180 | F150 | Tứ kết90 | 3,650 | 22 |
7 | Stan Wawrinka | Bán kết
720 |
F
1200 |
R128
10 |
A
0 |
F
600 |
R16
90 |
R32
10 |
R16
90 |
A
0 |
W250 | R1690 | Bán kết90 | R320 | R320 | 3,150 | 12 | ||||
8 | David Goffin | Tứ kết
360 |
R32
90 |
A
0 |
R16
180 |
R16
90 |
R16
90 |
Tứ kết
180 |
R16
90 |
R32
45 |
R64
10 |
R32
10 |
R16
90 |
W500 | Bán kết360 | F300 | W250 | Bán kết180 | F150 | 2,975 | 24 |
9 | Jack Sock | R32
90 |
R128
10 |
R64
45 |
R128
10 |
Bán kết
360 |
Tứ kết
180 |
R64
10 |
R16
90 |
R32
45 |
R64
10 |
R64
10 |
W1000 | W250 | W250 | Bán kết180 | Tứ kết90 | Bán kết90 | Tứ kết45 | 2,765 | 21 |
Alternates | |||||||||||||||||||||
10 | Pablo Carreño Busta | R32
90 |
Tứ kết
360 |
A
0 |
Bán kết
720 |
Bán kết
360 |
R64
10 |
R64
10 |
R32
45 |
R32
45 |
R16
90 |
R32
10 |
R32
10 |
F300 | W250 | R1690 | Bán kết90 | Bán kết90 | R1645 | 2,615 | 24 |
11 | Juan Martín del Potro § | A
0 |
R32
90 |
R64
45 |
Bán kết
720 |
R32
45 |
R32
45 |
R1620 | Tứ kết
180 |
R32
45 |
R16
90 |
Bán kết
360 |
Tứ kết
180 |
F300 | W250 | Bán kết90 | R1645 | R1645 | R1645 | 2,595 | 19 |
12 | Novak Djokovic § | R64
45 |
Tứ kết
360 |
Tứ kết
360 |
A
0 |
R16
90 |
A
0 |
Bán kết
360 |
F
600 |
A
0 |
W250 | W250 | Tứ kết180 | Tứ kết90 | 2,585 | 10 | |||||
13 | Sam Querrey | R32
90 |
R128
10 |
Bán kết
720 |
Tứ kết
360 |
R64
10 |
R32
45 |
A
0 |
R16
90 |
R16
90 |
R32
45 |
R16
90 |
R32
10 |
W500 | W250 | Tứ kết90 | Tứ kết45 | Tứ kết45 | Tứ kết45 | 2,535 | 22 |
Source:[16] |
- Điểm xếp hạng được in nghiêng cho thấy một tay vợt không đủ điều kiện (hoặc sử dụng quyền miễn trừ để bỏ qua) sự kiện Grand Slam hoặc Masters 1000 và đã thay thế kết quả tốt nhất tiếp theo của anh ta vào vị trí của nó.
Tay vợt đủ điều kiện nhưng bỏ cuộc vì chấn thương.
§ Tay vợt từ chối tham dự với tư cách là người thay thế.
Doubles
sửaThành tích đối đầu
sửaĐơn
sửaTổng thể
Nadal | Federer | Zverev | Thiem | Čilić | Dimitrov | Goffin | Sock | Tổng | Thắng – thua | ||
1 | Rafael Nadal (ESP) | 23–15 | 3–0 | 5–2 | 5–1 | 10–1 | 2–0 | 4–0 | 52–19 | 67–10 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2 | Roger Federer (SUI) | 15–23 | 2–2 | 1–2 | 7–1 | 6–0 | 6–0 | 3–0 | 40–28 | 49–4 | |
3 | Alexander Zverev (GER) | 0–3 | 2–2 | 1–4 | 3–1 | 2–1 | 1–0 | 1–1 | 10–12 | 54–20 | |
4 | Dominic Thiem (AUT) | 2–5 | 2–1 | 4–1 | 1–0 | 2–1 | 3–6 | 2–1 | 16–15 | 48–25 | |
5 | Marin Čilić (CRO) | 1–5 | 1–7 | 1–3 | 0–1 | 3–1 | 2–3 | 0–2 | 8–22 | 44–19 | |
6 | Grigor Dimitrov (BUL) | 1–10 | 0–6 | 1–2 | 1–2 | 1–3 | 3–1 | 1–3 | 8–27 | 44–19 | |
7 | David Goffin (BEL) | 0–2 | 0–6 | 0–1 | 6–3 | 3–2 | 1–3 | 3–0 | 13–17 | 54–22 | |
8 | Jack Sock (USA) | 0–4 | 0–3 | 1–1 | 1–2 | 2–0 | 3–1 | 0–3 | 7–14 | 36–19 |
Sân cứng trong nhà
Nadal | Federer | Zverev | Thiem | Čilić | Dimitrov | Goffin | Sock | Tổng | Thắng – thua | ||
1 | Rafael Nadal (ESP) | 1–5 | 0–0 | 0–0 | 1–0 | 2–0 | 0–0 | 0–0 | 4–5 | 2–0 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2 | Roger Federer (SUI) | 5–1 | 0–0 | 0–0 | 1–0 | 2–0 | 3–0 | 1–0 | 12–1 | 5–0 | |
3 | Alexander Zverev (GER) | 0–0 | 0–0 | 0–1 | 1–0 | 0–1 | 0–0 | 0–1 | 1–3 | 7–5 | |
4 | Dominic Thiem (AUT) | 0–0 | 0–0 | 1–0 | 0–0 | 0–0 | 1–1 | 0–1 | 2–2 | 4–4 | |
5 | Marin Čilić (CRO) | 0–1 | 0–1 | 0–1 | 0–0 | 0–1 | 1–0 | 0–0 | 1–4 | 7–4 | |
6 | Grigor Dimitrov (BUL) | 0–2 | 0–2 | 1–0 | 0–0 | 1–0 | 1–1 | 1–0 | 4–5 | 10–3 | |
7 | David Goffin (BEL) | 0–0 | 0–3 | 0–0 | 1–1 | 0–1 | 1–1 | 1–0 | 3–6 | 17–6 | |
8 | Jack Sock (USA) | 0–0 | 0–1 | 1–0 | 1–0 | 0–0 | 0–1 | 0–1 | 2–3 | 9–2 |
Đôi
sửaKubot Melo |
Kontinen Peers |
Rojer Tecău |
Murray Soares |
Bryan Bryan |
Herbert Mahut |
Dodig Granollers |
Harrison Venus |
Tổng | ||
1 | Łukasz Kubot (POL) / Marcelo Melo (BRA) | 1–3 | 4–0 | 3–1 | 2–0 | 0–0 | 2–1 | 0–1 | 12–6 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2 | Henri Kontinen (FIN) / John Peers (AUS) | 3–1 | 2–2 | 4–1 | 3–0 | 2–1 | 1–2 | 1–1 | 16–8 | |
3 | Jean-Julien Rojer (NED) / Horia Tecău (ROU) | 0–4 | 2–2 | 2–2 | 3–4 | 2–1 | 1–2 | 0–0 | 10–15 | |
4 | Jamie Murray (GBR) / Bruno Soares (BRA) | 1–3 | 1–4 | 2–2 | 1–1 | 2–2 | 0–0 | 2–0 | 9–12 | |
5 | Bob Bryan (USA) / Mike Bryan (USA) | 0–2 | 0–3 | 4–3 | 1–1 | 0–5 | 1–0 | 0–0 | 6–14 | |
6 | Pierre-Hugues Herbert (FRA) / Nicolas Mahut (FRA) | 0–0 | 1–2 | 1–2 | 2–2 | 5–0 | 2–1 | 1–0 | 12–7 | |
7 | Ivan Dodig (CRO) / Marcel Granollers (ESP) | 1–2 | 2–1 | 2–1 | 0–0 | 0–1 | 1–2 | 0–2 | 6–9 | |
8 | Ryan Harrison (USA) / Michael Venus (NZL) | 1–0 | 1–1 | 0–0 | 0–2 | 0–0 | 0–1 | 2–0 | 4–4 |
Xem thêm
sửaChú thích
sửa- ^ “Dimitrov vô địch ATP Finals 2017”. Tuổi Trẻ Online. 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2022. zero width space character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b baotintuc.vn (20 tháng 11 năm 2017). “Vô địch ATP Finals, Grigor Dimitrov thắng lớn”. baotintuc.vn. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Kontinen/Peers Retain Nitto ATP Finals Title”. ATP Tour. ngày 19 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Home | Barclays ATP World Tour Finals”. Atpworldtour.com. ngày 27 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Andy Murray avoids the world No1 Novak Djokovic in ATP finals draw”. Guardian. ngày 3 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
- ^ “POINTS AND PRIZE MONEY”. nittoatpfinals. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
- ^ a b c d “2015 ATP World Tour Rulebook”. ATP World Tour.
- ^ “Nadal First To Qualify For 2017 Nitto ATP Finals”. ATP. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Federer To Make Record 15th Appearance At Nitto ATP Finals”. ATP. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Alexander Zverev Qualifies For Nitto ATP Finals”. ATP. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Thiem Qualifies For Nitto ATP Finals”. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
- ^ a b “Dimitrov, Cilic Qualify For Nitto ATP Finals”. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Wawrinka Ends 2017 Season Due To Knee Injury”. ATP. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Goffin Qualifies For Nitto ATP Finals”. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Sock Completes 2017 Nitto ATP Finals Field”. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Emirates ATP Race To London”. atp. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Current ATP rankings (Doubles Team)”. atpworldtour.com. ATP Tour, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
Liên kết ngoài
sửa- Website chính thức (tiếng Anh, Tây Ban Nha, và Nhật)
- ATP tournament profile