Đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Liban
Đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Liban (tiếng Ả Rập: لبنان الوطني لكرة القدم – tiếng Pháp: Équipe du Liban de football) đại diện cho Cộng hòa Liban tại các giải đấu bóng đá trong nhà quốc tế.[2] Biệt danh chính thức của đội là "The Cedars". Đội tuyển được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Liban (LFA), hiện nay là một thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) và Liên đoàn bóng đá Tây Á (WAFF).
Biệt danh | الأرز Les Cèdres The Cedars | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Liban | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Huấn luyện viên | Francisco Araujo | ||
Đội trưởng | Kassem Kawsan | ||
Mã FIFA | LIB | ||
Xếp hạng FIFA | 46 [1] | ||
| |||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Liban 0 – 10 Síp (Nicosia, Síp, 15 tháng 4 năm 2003 ) | |||
Chiến thắng đậm nhất | |||
Liban 16 – 2 Yemen (Port Said, Ai Cập, 24 tháng 12 năm 2008 ) | |||
Thất bại đậm nhất | |||
Iran 15 – 2 Liban (Tehran, Iran, 27 tháng 7 năm 2003 ) | |||
World Cup | |||
Số lần dự | Không | ||
Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á | |||
Số lần dự | 11 (Lần đầu vào năm 2003) | ||
Thành tích tốt nhất | Tứ kết (2004, 2007, 2008, 2010, 2012, 2014, 2018) | ||
Giải vô địch bóng đá trong nhà Tây Á | |||
Số lần dự | 2 (Lần đầu vào năm 2007) | ||
Thành tích tốt nhất | Hạng hai, 2007 |
Các giải đấu
sửa- 1999–2002 – Không tham dự
- 2003 – Vòng 1
- 2004 – Tứ kết
- 2005 – Vòng 1
- 2006 – Vòng 1
- 2007 – Tứ kết
- 2008 – Tứ kết
- 2010 – Tứ kết
- 2012 – Tứ kết
- 2014 – Tứ kết
- 2016 – Vòng 1
- 2018 – Tứ kết
- 2022 – Vòng bảng