Zingiber wightianum
Zingiber wightianum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được George Henry Kendrick Thwaites miêu tả khoa học đầu tiên năm 1861.[1]Gc[2]
Zingiber wightianum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. wightianum |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber wightianum Thwaites, 1861[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Zingiber squarrosum Wight, 1853 không Roxb., 1810 |
Mẫu định danh
sửaGeorge Henry Kendrick mô tả Z. wightianum dựa theo 2 mẫu sau:
- Hình vẽ tại tab 2004 trong Icones plantarum Indiae Orientalis của Robert Wight (1853).[1][3]
- CP 2286.[1][4] Gồm 4 mẫu lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K), với barcode tương ứng là K000815668, K000815669, K000815670, K000815671. Lưu ý rằng mẫu K000815671 với cụm hoa đầu cành, một đặc điểm của tổ Dymczewiczia chứ không phải của tổ Cryptanthium nên có lẽ không thuộc về Z. wightianum.[5][6]
Phân bố
sửaLoài này có tại miền nam Ấn Độ (Travancore, nay thuộc các bang Kerala, Tamil Nadu), Sri Lanka.[1][5][6][7] Môi trường sống là rừng, ở cao độ tới 1.300 m.[1][5][6]
Phân loại
sửaMô tả
sửaCây cao 45–180 cm. Cuống lá ngắn, tới 4 mm. Lá thuôn dài hình mác hoặc hình mác, đỉnh thon nhỏ dần-nhọn thon, đáy nhọn, dài 15-30(-45) cm, rộng 6,5–10 cm, dạng màng, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới có lông nhung; bẹ cho tới đỉnh rải rác các mấu nhỏ, không có mấu lớn hình nón ở đỉnh; lưỡi bẹ 2 thùy, các thùy dài 2–5 mm, dạng màng, thuôn tròn, cắt cụt, có lông. Cụm hoa thuôn dài hình elipxoit hoặc gần hình cầu; cuống cụm hoa rất ngắn, dài ~5 cm. Lá bắc màu xanh lục, có lông tơ; lá bắc ngoài hình trứng, dài 3,8 cm; lá bắc trong hình mác, dài 3 cm. Hoa màu đất son tới đỏ. Đài hoa 2 phần sâu, có lông tơ. Ống tràng dài như lá bắc, có lông tơ. Các thùy tràng hoa dài gần bằng nhau, dài 2-2,5 cm, hình mác nhọn thon, từ vàng nhạt màu tới đỏ. Cánh môi ngắn, hình trứng ngược-hình nêm, dài 2-2,5 cm, màu vàng nhạt tới vàng tới đỏ, đốm và gân màu tía, 3 thùy; thùy giữa lớn, hình trứng, tù, chẻ đôi, khía răng cưa; các thùy bên dạng tai, hình mác tới hình trứng, ngắn, nhọn, nhỏ. Nhị ngắn hơn cánh môi, cong phía trên nó. Quả nang hình elipxoit, dài 2,3-2,5 cm, vỏ màu đỏ tươi, bên trong màu đỏ. Hạt màu đen, áo hạt trắng.[1][4][5][6]
Ghi chú
sửa- Ghi chú.^ Xem chi tiết về năm in ấn các phần tại đây. Cụ thể, năm in trên bìa sách là 1864 nhưng phần 1 gồm 80 trang in năm 1858; phần 2 từ trang 81 đến trang 160 in năm 1859; phần 3 từ trang 161 đến trang 240 in năm 1860; phần 4 từ trang 241 đến trang 320 in năm 1861 và phần 5 từ trang 321 đến trang 483 in năm 1864.
Chú thích
sửa- Tư liệu liên quan tới Zingiber wightianum tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber wightianum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber wightianum”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d e f g Thwaites G. H. K., 1861. Zingiber wightianum. Enumeratio Plantarum Zeylaniae. Phần 4: 315.
- ^ The Plant List (2010). “Zingiber wightianum”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Robert Wight, 1853. Zingiber squarrosum?. Icones plantarum Indiae Orientalis, or figures of Indian plants. 6: tab. 2004.
- ^ a b Zingiber wightianum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 20-6-2021.
- ^ a b c d e Baker J. G., 1892. Order CXLIX. Scitamineae: Zingiber wightianum trong Hooker J. D., 1892. The Flora of British India 6(18): 244.
- ^ a b c d e Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber wightianum trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 186-187.
- ^ Zingiber wightianum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 20-6-2021.