Zingiber stenostachys
Zingiber stenostachys là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904.[2][3]
Zingiber stenostachys | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. stenostachys |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber stenostachys K.Schum., 1904[2] |
Mẫu định danh
sửaMẫu định danh: Korthals P.W. s. n.; thu thập tại núi Balacan và Sakumbang (nay là núi Salamban ở đông nam Banjarmasin), tỉnh Nam Kalimantan. Mẫu isotype lưu giữ tại Naturalis, Leiden, Hà Lan (L).[2][4]
Từ nguyên
sửaTính từ định danh stenostachys có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ στενός (stenos) nghĩa là hẹp và στάχυς (stakhus) nghĩa là cành hoa bông thóc; ở đây là để nói tới đặc điểm khác biệt là cành hoa bông thóc hẹp của loài này.[2]
Phân bố
sửaLoài này là đặc hữu đảo Borneo, tìm thấy trong tỉnh Nam Kalimantan, Indonesia.[1][2][4][5]
Phân loại
sửaSchumann (1904) xếp Z. stenostachys trong tổ Lampugium (= Zingiber).[2]
Mô tả
sửaCây thảo lâu năm thanh mảnh. Thân lá cao 60–70 cm, gốc 4 bẹ thẳng nhọn hoặc tù và đỉnh nhọn đột ngột có lông rất nhỏ. Lá không cuống hoặc gần như không cuống, thuôn dài hoặc thuôn dài-hình mác, đỉnh nhọn thon không hình đuôi, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới lúc ban đầu ở gân giữa và đáy thưa lông áp ép lỏng lẻo, 6-13 x 1,3-5,5 cm, khi khô màu xanh lục xám tro. Cành hoa bông thóc dài 10 cm, đường kính 1,5 cm, sau đó mập hơn một chút. Cuống cụm hoa dài 6–7 cm; vảy bao phủ 5, thuôn dài, hơi nhọn, có lông nhỏ, dài 2-2,5 cm, xếp lợp lỏng lẻo. Lá bắc thuôn dài, nhọn, dài 3 cm, có lông. Lá bắc con … Đài hoa …. Cánh môi …. Quả nang gần hình trứng thuôn tròn-3 góc, màu trắng, nhẵn nhụi, dài 1 cm, đường kính 0,5 cm; vỏ quả ngoài dạng màng, nhọn thon; hạt hình elipxoit, dài 5–6 mm, màu nâu hạt dẻ xám, có áo hạt hơi mọng bảo vệ ở đỉnh.[2]
Loài này khác biệt ở chỗ có cành hoa bông thóc hẹp và cuống cụm hoa ngắn hơn.[2]
Chú thích
sửa- Tư liệu liên quan tới Zingiber stenostachys tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber stenostachys tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber stenostachys”. International Plant Names Index.
- ^ a b Olander S. B. (2019). “Zingiber stenostachys”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117469052A124285047. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T117469052A124285047.en. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber stenostachys trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 175-176.
- ^ The Plant List (2010). “Zingiber stenostachys”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b Zingiber stenostachys trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 16-6-2021.
- ^ Zingiber stenostachys trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 16-6-2021.