Zingiber macradenium
Zingiber macradenium là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899.[2][3]
Zingiber macradenium | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. macradenium |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber macradenium K.Schum., 1899[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Zingiber macradenia K.Schum., 1899 orth. var. |
Mẫu định danh
sửaMẫu định danh: Beccari O. 10983; do Odoardo Beccari (1843-1920) thu thập tháng 9[2] (ZRC ghi là tháng 8) năm 1878 ở tọa độ khoảng 0°45′1″N 100°20′18″Đ / 0,75028°N 100,33833°Đ, Sungei Bulu, Padang, tỉnh Tây Sumatra. Mẫu holotype lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Italia ở Firenze (FI). Hai mẫu lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh là Beccari O. 10983 và Beccari O. 10983b (cùng ngày và địa điểm thu mẫu holotype).[4]
Phân bố
sửaLoài này là đặc hữu đảo Sumatra; có tại các tỉnh Bắc Sumatra, Tây Sumatra, Indonesia.[1][2][4][5][6]
Phân loại
sửaSchumann (1904) xếp Z. macradenium trong tổ Lampugium (= Zingiber).[5]
Mô tả
sửaCây thảo lâu năm, mập, mọc cao 0,75-1,5 m. Thân lá đường kính 1 cm. Lá có bẹ cao, bẹ rất rộng, tới 1,5 cm ở đỉnh, mép đỉnh dạng màng-mỏng, có sọc, nhẵn nhụi; lưỡi bẹ mỏng mảnh, dạng màng, thuôn tròn, dài 10 mm; cuống lá gần như không có. Phiến lá thẳng lớn, dài 45–50 cm, rộng 4–5 cm ở đoạn giữa, đỉnh thon nhỏ dần-nhọn thon đáy thuôn tròn, hai mặt nhẵn nhụi. Cụm hoa mọc từ thân rễ; cuống cụm hoa dài; cành hoa bông thóc hình trụ, tù, dài 20 cm, đường kính 7 cm, tương tự như cành hoa ở tổ Hitcheniopsis của chi Curcuma. Lá bắc lớn, thuôn dài-hình trứng ngược, dài 5–6 cm, rộng 2–3 cm, đỉnh thuôn tròn, nhẵn nhụi, màu vàng khi khô chuyển thành nâu hạt dẻ-nâu đỏ. Lá bắc con lớn, dài 5,5–6 cm, xoắn. Bầu nhụy dài 4 mm, nhẵn nhụi. Đài hoa dạng mo, dài 2,5–3 cm, chẻ một bên, mỏng mảnh. Ống tràng dài 3-5,5 cm. Các thùy tràng hoa mỏng mảnh, hình mác, gần dài bằng nhau khoảng 3 cm, màu vàng-trắng; cánh môi hình trứng ngược rất rộng, có khía răng cưa, màu máu sẫm tới tía đen hay tím sẫm, đỉnh có đốm màu ánh vàng, 3 thùy; thùy giữa ngắn, chia 2 thùy con, các thùy bên ngắn, tù. Bao phấn dài 1,5 cm; phần phụ liên kết dài bằng bao phấn; các tuyến mật hình dùi, dài 10 mm. Ra hoa khoảng tháng 9.[2][5][7]
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- Tư liệu liên quan tới Zingiber macradenium tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber macradenium tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber macradenium”. International Plant Names Index.
- ^ a b Olander S. B. (2020). “Zingiber macradenia”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2020: e.T117467780A124284837. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117467780A124284837.en. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c d e Schumann, 1899. Monographie der Zingiberaceae von Malaisien und Papuasien: Zingiber macradenia. Botanische Jahrbücher für Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 27(3): 269.
- ^ The Plant List (2010). “Zingiber macradenium”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b Zingiber macradenia trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 28-5-2021.
- ^ a b c Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber macradenium trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 174.
- ^ Zingiber macradenium trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 28-5-2021.
- ^ Valeton T., 1918. New notes on the Zingiberaceae of Java and Malaya: Zingiber macradenium. Bulletin du Jardin Botanique de Buitenzorg serie II (27): 145-146.