Yoshida Sayuri
Yoshida Sayuri (吉田 小百合 Cát Điền Tiểu Bách Hợp , sinh ngày 25 tháng 3 năm 1966 ở Tokyo[1]) là một nữ diễn viên lồng tiếng người Nhật Bản, nổi tiếng nhờ vai diễn Awayuki Himeno trong Prétear và Mizuki Inaba trong Full Metal Panic!. Cô cũng là người lồng tiếng cho Rubette la Lette trong Gokudo và thu âm loạt album Macross Generation.
Yoshida Sayuri | |
---|---|
Sinh | 25 tháng 3, 1966 Tokyo, Nhật Bản |
Tư cách công dân | Nhật Bản |
Nghề nghiệp | Seiyū |
Phim tham gia
sửaNăm | Tác phẩm | Vai | Ghi chú | Nguồn[2] |
---|---|---|---|---|
1996–2005 | Case Closed | Nhân vật khách mời | [3] | |
1997 | Class Reunion: Yesterday Once More | Wakabayashi Ayu, Kobayakawa Mizuho | OVA | [3] |
1998 | Nazca | Miura Miyuki, Maiden | [3] | |
1998 | Only You: Viva! Cabaret Club | Sarina | ||
1999 | Pet Shop of Horrors | Cô gái | ||
1999 | Gokudo | Rubette la Lette | [3] | |
1999 | Cyborg Kuro-chan | Juliet, Megumi, vài nhân vật khác | ||
2001 | Angelic Layer | Jonouchi Rin | ||
2001 | Prétear | Awayuki Himeno | [3] | |
2001 | Shoukan Kyoushi Real Bout High School | Nakamura Tamaki | [3] | |
2001 | Najica Blitz Tactics | Semere | [3] | |
2001 | Hoshi no Kirby | Fumu, vài nhân vật khác | [3] | |
2002 | Full Metal Panic! | Inaba Mizuki | ||
2002 | Atashin'chi | Nhiều nhân vật | ||
2002 | Princess Tutu | Rätsel | ||
2002 | Weiß kreuz Glühen | Kodama Misaki | ||
2003 | Full Metal Panic? Fumoffu | Inaba Mizuki | ||
2003 | F-Zero: GP Legend | Miss Killer, Misaki Haruka | ||
2004 | tactics | Minamoto Ayame | ||
[[dts|2005|01|28|format=y}} | Doraemon | Woman | ||
2005 | Doraemon | Nhiều nhân vật | ||
2005 | Full Metal Panic! The Second Raid | Inaba Mizuki | ||
2006 | Kirarin Revolution | Minami Akane | ||
2008, 2014 | Nintama Rantarō | Shimosakabe Heita, nhiều nhân vật | ||
2008–15 | Crayon Shin-chan | Nhiều nhân vật | ||
2009 | Gokujō!! Mecha Mote Iinchō | Damian | ||
2010 | Stitch! ~Best Friends Forever~ | Noro | ||
2012 | Knight in the Area, TheThe Knight in the Area | Ace Miami | ||
2012 | Gon | Konga |
Trò chơi điện tử
sửaNăm | Tác phẩm | Vai | Ghi chú | Nguồn[2] |
---|---|---|---|---|
Ren'ai Kouhosei | Lynn | Windows | [3] | |
2006 | MÄR: Klavier of Oblivion | Flat A | ||
2007 | Zero no Tsukaima: Maigo no Period to Ikusen no Symphony | |||
2009 | Hexyz Force | Ralu |
Drama CD
sửaTác phẩm | Vai | Ghi chú | Nguồn[2] |
---|---|---|---|
Macross Generation | Riser | ||
Tactics love letter sweet trap | Ayame |
Tham khảo
sửa- ^ Doi Hitoshi (8 tháng 7 năm 2015). “Dữ liệu hồ sơ cá nhân seiyuu”. Dữ liệu seiyuu của Doi Hitoshi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b c “Tiểu sử Yoshida Sayuri”. Media Force (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i Doi Hitoshi. “Kết quả tìm kiếm "Yoshida Sayuri" trong kho dữ liệu tổng hợp”. Dữ liệu seiyuu của Doi Hitoshi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửa- Yoshida Sayuri tại từ điển bách khoa của Anime News Network (tiếng Anh)