Yasuhikotakia morleti
loài cá
Cá heo xám[3] (danh pháp khoa học: Yasuhikotakia morleti) là một loài cá nước ngọt, được tìm thấy trong lưu vực sông Mekong ở Đông Dương và các sông Chao Phraya, Mae Klong ở Thái Lan[1]. Chúng còn được ưa chuộng để nuôi làm cá cảnh trong các bể thủy sinh.
Cá heo xám | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Cypriniformes |
Họ (familia) | Botiidae[2] |
Chi (genus) | Yasuhikotakia |
Loài (species) | Y. morleti |
Danh pháp hai phần | |
Yasuhikotakia morleti (Tirant, 1885) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Đặc điểm
sửaKích thước tối đa của chúng là 10 cm (4 in), nó sinh sống ở môi trường nước từ khoảng 26-30 °C (79-86 °F), độ pH 6,0-8,0, độ cứng 5,0-12,0. Đây là loài cá ăn thịt, chúng ăn giáp xác sống, côn trùng, ốc nhỏ và những động vật không xương sống khác. Đây là loài cá rất hung hăng và không thích hợp cho các bể cá cảnh cộng đồng. Những con cá nhỏ khác và cá ăn đáy trong bể có thể bị tấn công hoặc bị giết bởi loài này. Những hang hốc trong bể nên được thiết kế như là nơi ẩn náu cho chúng.
Chú thích
sửa- ^ a b Allen, D.J. (2013). “Yasuhikotakia morleti”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2014.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
- ^ Kottelat, M. (2012): Conspectus cobitidum: an inventory of the loaches of the world (Teleostei: Cypriniformes: Cobitoidei). Lưu trữ 2013-02-11 tại Wayback Machine The Raffles Bulletin of Zoology, Suppl. No. 26: 1-199.
- ^ Nguyễn Văn Hảo, Đỗ Văn Thịnh, Nguyễn Thị Hạnh Tiên, Nguyễn Thị Diệu Phương (2012). “Xác định lại tên khoa học của giống và loài trong giống cá chạch Botia (Cobitidae, Cypriniformes) ở Việt Nam” (PDF). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 10 (4): 610–619. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Tham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Yasuhikotakia morleti tại Wikispecies