Xa lộ Liên tiểu bang tại Alaska
Tất cả các xa lộ liên tiểu bang tại Alaska đều được chính quyền tiểu bang Alaska làm chủ và bảo trì.[1] Bộ Giao thông và Tiện ích Công cộng Alaska (DOT&PF) có trách nhiệm bảo trì và điều hành hoạt động của các xa lộ liên tiểu bang trong tiểu bang. Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang tại Alaska gồm có 4 xa lộ có tổng chiều dài khoảng 1.082,22 dặm (1.741,66 km). Xa lộ dài nhất trong số này là A-1 dài 408,23 dặm (656,98 km) trong khi đó xa lộ ngắn nhất là A-3 dài khoảng 148,12 dặm (238,38 km).
Dấu hiệu cho các xa lộ liên tiểu bang tại Alaska | |
Bản đồ các xa lộ liên tiểu bang tại Alaska | |
Tên của các xa lộ
| |
Liên tiểu bang | Interstate A-N |
Tiểu bang | Alaska Route N |
Liên kết đến hệ thống
| |
Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang | |
Chính yếu • Phụ trợ • Thương mại |
Các xa lộ liên tiểu bang tại Alaska theo hệ thống mã số là "Interstate A-n" trong đó n biểu thị số của xa lộ liên tiểu bang. Hệ thống mã số này theo các hệ thống mã số tương tự dành cho tiểu bang Hawaii và thịnh vượng chung Puerto Rico.[2] Hiện tại, tất cả các xa lộ liên tiểu bang tại Alaska không có cắm biển dấu.[3] Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang được mở rộng đến tiểu bang Alaska năm 1976 bằng Đạo luật Liên bang Tài trợ Xa lộ năm 1976 mà định nghĩa hệ thống cho các xa lộ liên tiểu bang tại Alaska và Puerto Rico theo Điều khoản 23, Chương 1, Đoạn 103 (c)(1)(B)(ii) của Bộ luật Hoa Kỳ.[4]
Phần lớn chiều dài của các xa lộ liên tiểu bang tại Alaska không được xây dựng theo Chuẩn mực của Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang. Phần lớn chúng là các xa lộ nhỏ, nông thôn, gồm có hai làn xe và không có dải phân cách. Điều khoản 23 nói rằng "Các xa lộ trong Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang tại Alaska và Puerto Rico phải được thiết kế theo các chuẩn mực hình học và xây dựng đủ để đáp ứng nhu cầu giao thông khả dỉ hiện tại và tương lai."[4] Tuy nhiên, một số đoạn trong các xa lộ này được xây dựng theo chuẩn mực xa lộ liên tiểu bang. Xa lộ Seward, một phần của A-3, được xây dựng theo chuẩn mực xa lộ cao tốc trong thành phố Anchorage.[5] Xa lộ Glenn, một phần của A-1, được xây dựng theo chuẩn mực xa lộ cao tốc từ thành phố Anchorage đến Wasilla.[6] Một phần rất nhỏ của Xa lộ George Parks, tức là A-4, được xây dựng theo chuẩn mực xa lộ cao tốc tại thành phố Wasilla.[7] Trong và xung quanh thành phố Fairbanks, Xa lộ Richardson, một phần của A-2, được xây dựng theo chuẩn mực xa lộ cao tốc.[8] Ngoài các xa lộ này, Xa lộ cao tốc Johansen Expressway tại thành phố Fairbanks, và XA lộ cao tốc Minnesota Drive tại thành phố Anchorage cũng được xây dựng theo chuẩn mực xa lộ cao tốc.
Các xa lộ
sửaXa lộ | Chiều dài mi[2] |
Chiều dài km |
Từ | Đến | Tên các xa lộ | Được lập thành Xa lộ Liên tiểu bang |
Bản đồ | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
408,23 | 656,98[6] | Anchorage | Biên giới Canada | Xa lộ Glenn, Xa lộ Richardson, Tok Cut-Off, Xa lộ Alaska |
1976 | [9][10][11][12] | ||
202,18 | 325,38[8] | Tok | Fairbanks | Xa lộ Alaska, Xa lộ Richardson | 1976 | [10][11][12] | ||
148,12 | 238,38[5] | Anchorage | Soldotna | Xa lộ Seward, Xa lộ Sterling | 1976 | [9][11][12] | ||
323,69 | 520,93[7] | Palmer | Fairbanks | Xa lộ Parks | 1976 | [9][10][11][12] |
Hình ảnh mỗi xa lộ liên tiểu bang
sửa-
Xa lộ Glenn, một phần của Xa lộ Liên tiểu bang A-1
-
Nút giao thông lập thể giữa Xa lộ Richardson, một phần của Xa lộ Liên tiểu bang A-2, và Lộ Badger
-
Xa lộ Sterling, một phần của Xa lộ Liên tiểu bang A-3
-
Xa lộ George Parks, tạo nên Xa lộ Liên tiểu bang A-4
Tham khảo
sửa- ^ Staff. “Interstate Frequently Asked Questions”. Federal Highway Administration. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b Staff (ngày 31 tháng 10 năm 2002). “Table 1: Main Routes of the Dwight D. Eisenhower National System Of Interstate and Defense Highways as of ngày 31 tháng 10 năm 2002”. Route Log and Finder List. Federal Highway Administration. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2008.
- ^ Weingroff, Richard F. (ngày 7 tháng 4 năm 2011). “Interstates in Hawaii: Are We Crazy???”. Ask the Rambler. Federal Highway Administration. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b United States Congress. “Title 23, Chapter 1, Section §103”. U.S. Government Printing Office. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b Google (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Overview Map of Interstate A-3” (Bản đồ). Google Maps. Google. Đã bỏ qua tham số không rõ
|mapurl=
(trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ a b Google (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Overview Map of Interstate A-1” (Bản đồ). Google Maps. Google. Đã bỏ qua tham số không rõ
|mapurl=
(trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ a b Google (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Overview Map of Interstate A-4” (Bản đồ). Google Maps. Google. Đã bỏ qua tham số không rõ
|mapurl=
(trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ a b Google (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Overview Map of Interstate A-2” (Bản đồ). Google Maps. Google. Đã bỏ qua tham số không rõ
|mapurl=
(trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ a b c Witt, Jennifer W. (2010). Annual Traffic Volume Report (PDF) (Bản báo cáo) . Alaska Department of Transportation & Public Facilities. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c Birkholz, Ethan (2010). Annual Traffic Volume Report (PDF) (Bản báo cáo) . Alaska Department of Transportation & Public Facilities. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b c d Federal Highway Administration. “Dwight D. Eisenhower Interstate Routes Statewide” (PDF). U.S. Department of Transportation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b c d Federal Highway Administration. “Alaska Department of Transportation and Public Facilities Routes by Description - CDS Route Numbers as of ngày 28 tháng 10 năm 2008” (PDF). U.S. Department of Transportation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.