X (album của Kylie Minogue)

X là album phòng thu thứ mười của ca sĩ người Úc Kylie Minogue, phát hành ngày 21 tháng 11 năm 2007 bởi Parlophone. Đây là album phòng thu đầu tiên của Minogue sau bốn năm kể từ album trước Body Language (2003), và là tác phẩm đầu tiên của cô kể từ khi hồi phục sau căn bệnh ung thư vú. Quá trình thực hiện X được bắt đầu vào tháng 7 năm 2006 và chính thức hoàn thiện vào đầu năm 2007, ngay khi cô kết thúc chuyến lưu diễn Showgirl: The Homecoming Tour. Đây là một bản thu âm dance-popelectronica kết hợp với những ảnh hưởng của electropoppop rock, trong đó nội dung ca từ khám phá những chủ đề về tình dục và tiệc tùng. Minogue tham gia sáng tác bảy bài hát cho album, cũng như hợp tác với nhiều nhà sản xuất cho album, bao gồm Bloodshy & Avant, Calvin Harris, Greg KurstinFreemasons.

X
Hình ảnh Minogue tạo dáng với mạng lưới che mặt. Cô tô son môi và sơn móng tay màu đỏ đậm, tay phải che nhẹ môi.
Album phòng thu của Kylie Minogue
Phát hành21 tháng 11 năm 2007 (2007-11-21)
Thu âmTháng 7, 2006 – Tháng 8, 2007
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng45:12
Hãng đĩaParlophone
Sản xuất
Thứ tự album của Kylie Minogue
Confide in Me: The Irresistible Kylie
(2007)
X
(2007)
Boombox
(2008)
Đĩa đơn từ X
  1. "2 Hearts"
    Phát hành: 10 tháng 10, 2007
  2. "Wow"
    Phát hành: 14 tháng 1, 2008
  3. "In My Arms"
    Phát hành: 13 tháng 2, 2008
  4. "All I See"
    Phát hành: 11 tháng 3, 2008
  5. "The One"
    Phát hành: 28 tháng 7, 2008

Sau khi phát hành, X nhận được những phản ứng từ trái chiều đến tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, những người đánh giá cao quá trình sản xuất nhưng lại có thái độ mơ hồ đối với tính nhất quán và nội dung ca từ. Tuy nhiên, album giúp Minogue nhận được đề cử tại giải Brit cho Album quốc tếgiải Grammy cho Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. X gặt hái thành công tương đối về mặt thương mại, trở thành album quán quân thứ ba của Minogue tại quê nhà Úc và đứng thứ tư tại Vương quốc Anh, cũng như lọt vào top 20 ở một số quốc gia khác, như Áo, Đức, Ireland, Pháp, Scotland và Thụy Sĩ. Được phát hành tại Hoa Kỳ vào tháng 4 năm 2004, X không đạt được nhiều thành công khi ra mắt ở vị trí thứ 139 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và thứ tư trên Top Dance/Electronic Albums với 6,000 bản được tiêu thụ, và chỉ trụ hạng trong một tuần.

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ X. Đĩa đơn mở đường "2 Hearts" lọt vào top 10 ở một số quốc gia, như Úc, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. "Wow" được phát hành tại Úc và Vương quốc Anh, trong khi "In My Arms" được phát hành tại Châu Âu. "All I See" và "The One" lần lượt ra mắt tại Hoa Kỳ và Châu Âu dưới dạng đĩa đơn nhạc số. Để quảng bá album, Minogue thực hiện một chương trình độc quyền trên ITV mang tên The Kylie Show, phát sóng tại Vương quốc Anh vào ngày 10 tháng 11 năm 2007. Cô cũng tham gia một số chương trình truyền hình tại Hoa Kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2008, như Dancing with the Stars, The Late Late Show with Craig FergusonThe Ellen DeGeneres Show. Ngoài ra, nữ ca sĩ còn thực hiện chuyến lưu diễn hòa nhạc KylieX2008 với 74 đêm nhạc và đi qua Châu Âu, Châu Đại Dương, Nam Mỹ và Châu Á. X đã bán được hơn 1.4 triệu bản trên toàn thế giới.

Danh sách bài hát

sửa
X – Phiên bản tiêu chuẩn[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."2 Hearts"
Kish Mauve2:51
2."Like a Drug"
3:18
3."In My Arms"
  • C. Harris
  • Stannard
3:32
4."Speakerphone"
Bloodshy and Avant3:54
5."Sensitized"
  • Chambers
  • Dennis
3:57
6."Heart Beat Rock"
C. Harris3:24
7."The One"
4:05
8."No More Rain"
4:02
9."All I See"
  • Jeberg
  • Cutfather
3:05
10."Stars"
  • Minogue
  • Stannard
  • P. Harris
  • Peake
  • Stannard
  • P. Harris
  • Peake
3:41
11."Wow"
  • Minogue
  • Poole
  • Kurstin
  • Kurstin
  • Poole[a]
3:10
12."Nu-di-ty"
  • Poole
  • Karlsson
  • Winnberg
Bloodshy and Avant3:04
13."Cosmic"
  • White
  • Matt Prisne[b]
3:09
Tổng thời lượng:45:12
X – Phiên bản CD-ROM (bản nhạc bổ sung)[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Rippin' Up the Disco"
  • Hansen
  • Jeberg
  • Jasmine Baird
  • Cutfather
  • Jeberg
3:29
X – Phiên bản đặc biệt (DVD kèm theo)[2]
STTNhan đềThời lượng
1."Xposed" (phỏng vấn Kylie)24:39
2."Thư viện Ảnh" (với bản nhạc độc quyền 'White Diamond')2:49
3."White Diamond" (trailer)1:04
4."2 Hearts" (video ca nhạc)2:53
X – Phiên bản USB (nội dung kèm theo)[3]
STTNhan đềThời lượng
1."2 Hearts" (video ca nhạc)2:53
2."White Diamond" (trailer)1:04
X – Phiên bản trên iTunes Store tại Úc và New Zealand (bản nhạc kèm theo)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Magnetic Electric"
  • Minogue
  • Poole
  • Kurstin
Kurstin3:16
15."White Diamond"
  • Babydaddy
  • Shears
3:03
X – Phiên bản trên iTunes Store tại Châu Âu (bản nhạc kèm theo)[5]KDB Pty 2007f</ref>[6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Heart Beat Rock" (Benny Blanco Remix hợp tác với MC Spank Rock)
  • Minogue
  • Poole
  • C. Harris
  • Lipsey
C. Harris3:13
X – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc kèm theo)[7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."King or Queen"
  • Minogue
  • Poole
  • Kurstin
Kurstin2:39
15."I Don't Know What It is"
  • Stannard
  • P. Harris
  • Peake
3:18
X – Phiên bản đặc biệt tại Mexico (bản nhạc kèm theo)[8]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."In My Arms" (hợp tác với Aleks Syntek)
  • Minogue
  • C. Harris
  • Stannard
  • P. Harris
  • Peake
  • C. Harris
  • Stannard
3:40
15."In My Arms" (Spitzer Dub Remix)
  • Minogue
  • C. Harris
  • Stannard
  • P. Harris
  • Peake
  • C. Harris
  • Stannard
5:03
16."Wow" (CSS Remix)
  • Minogue
  • Poole
  • Kurstin
Kurstin3:16
17."Carried Away"
  • Minogue
  • Kurstin
  • Poole
Kurstin3:17
18."Cherry Bomb"
  • Minogue
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Quant
  • Poole
Bloodshy and Avant4:17
19."Do It Again"
  • Minogue
  • Kurstin
  • Poole
Kurstin3:22
X – Phiên bản tại Hoa Kỳ (bản nhạc kèm theo)[9]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."All I See" (hợp tác với Mims)
  • Jeberg
  • Hansen
  • Serrano
  • Calhoun
  • Cutfather
  • Jeberg
3:51
X – Phiên bản nhạc số tại Hoa Kỳ (bản nhạc kèm theo)[9]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."All I See" (hợp tác với Mims)
  • Jeberg
  • Hansen
  • Serrano
  • Calhoun
  • Cutfather
  • Jeberg
3:51
15."Carried Away"
  • Minogue
  • Poole
  • Kurstin
Kurstin3:14
X – Phiên bản Tour tại Úc (Đĩa 2)[10]
STTNhan đềThời lượng
1."2 Hearts" (Harris & Masterson Extended Mix)4:25
2."2 Hearts" (Alan Braxe Remix)4:52
3."The One" (Freemasons Vocal Club Mix)9:13
4."Wow" (David Guetta Remix)6:23
5."Wow" (CSS Remix)3:14
6."In My Arms" (Chris Lake Vocal Mix)6:36
7."In My Arms" (Steve Pitron & Max Sanna Remix)6:41
8."In My Arms" (Sébastien Léger Remix)7:02
9."In My Arms" (Spitzer Remix)3:30
10."All I See" (Remix hợp tác với Mims)3:50
X – Phiên bản Tour tại Nam Á (Đĩa 1)[11]
STTNhan đềThời lượng
1."All I See" (hợp tác với Mims)3:51
2."Magnetic Electric"3:16
3."The One" (Freemasons Vocal Club Mix)9:16
4."Can't Get You Out of My Head" (Greg Kurstin Remix)4:03
X – Phiên bản Tour tại Nam Á (DVD kèm theo)[11]
STTNhan đềThời lượng
1."2 Hearts" (video ca nhạc) 
2."2 Hearts" (hậu trường) 
3."Wow" (video ca nhạc) 
4."Wow" (hậu trường) 
5."In My Arms" (video ca nhạc) 
6."In My Arms" (hậu trường) 
7."Wow" (trực tiếp tại giải Brit năm 2008) 

Ghi chú

  • ^a nghĩa là đồng sản xuất giọng hát
  • ^b nghĩa là sản xuất bổ sung
  • "Sensitized" kết hợp một đoạn nhạc mẫu từ "Bonnie and Clyde", do Serge Gainsbourg sáng tác, thể hiện bởi Gainsbourg và Brigitte Bardot.[12][13]
  • "All I See" có sử dụng giai điệu của "Outstanding", do Raymond Calhoun sáng tác, thể hiện bởi The Gap Band.[1]
  • Phiên bản tại Trung Quốc thay thế phiên bản hát đơn của "In My Arms" bằng phiên bản hợp tác với Jolin Tsai, đồng thời bỏ qua những bản nhạc "Like a Drug", "Speakerphone" và "Nu-di-ty" do kiểm duyệt.[14]

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[44] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[45] Vàng 15.000*
Pháp (SNEP)[46] Vàng 75.000*
Hungary (Mahasz)[47] Vàng 3.000^
Ireland (IRMA)[48] Vàng 7.500^
Nga (NFPF)[49] Vàng 10.000*
Anh Quốc (BPI)[51] Bạch kim 473,537[50]
Hoa Kỳ (RIAA)[53] 42,000[52]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

sửa
Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa Ct.
Nhật Bản 21 tháng 11, 2007 EMI Music Japan [7][54]
Úc 23 tháng 11, 2007 [55]
Pháp Parlophone [56][57]
Đức EMI Music Germany [58][59]
Ý EMI [60][61]
Đài Loan
  • CD
  • CD + DVD
Gold Typhoon [62][63]
Vương quốc Anh 26 tháng 11, 2007
  • CD
  • CD + DVD
  • tải nhạc số
Parlophone [64]
Canada 27 tháng 11, 2007 CD EMI Music Canada [65]
Thụy Điển 28 tháng 11, 2007
  • CD
  • tải nhạc số
EMI [66]
Brazil 20 tháng 2, 2008 CD [67]
Hoa Kỳ 1 tháng 4, 2008
  • CD
  • tải nhạc số
[9]
Mexico Tháng 6, 2008 CD Parlophone [8]
Đài Loan 28 tháng 11, 2008 CD + DVD Gold Typhoon [11]
Úc 29 tháng 11, 2008 2-CD Warner Music Australia [10]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Minogue, Kylie (2007). X. United Kingdom: Parlophone. ASIN B000X9VTDA. 50999 513952 2 3. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua HMV.
  2. ^ a b Minogue, Kylie (2007). X . United Kingdom: Parlophone. ASIN B000WTQUKS. 50999 513956 2 9. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua HMV.
  3. ^ Minogue, Kylie (2007). X (USB). United Kingdom: Parlophone. ASIN B000YVCQZW. 50999 5147486. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2018 – qua Eil.com.
  4. ^ Minogue, Kylie (2007). X . Australia: KDB Pty. 693183065. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua iTunes Store.
  5. ^ Minogue, Kylie (2007). X . United Kingdom: KDB Pty. 726386083. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014 – qua iTunes Store.
  6. ^ Minogue, Kylie (2007). X . Germany: KDB Pty. 726386083. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014 – qua iTunes Store.
  7. ^ a b Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Nhật). Japan: EMI Music Japan. ASIN B000VZE16I. TOCP-66719. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
  8. ^ a b Minogue, Kylie (2008). X . Mexico: Parlophone. ASIN B000X9VTDA. 50999 237110 2 0. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua Eil.com.
  9. ^ a b c Minogue, Kylie (2008). X. United States: Capitol / Astralwerks. ASIN B0015I0HMC. 509992 12994 2 1. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua Eil.com.
  10. ^ a b Minogue, Kylie (2008). X . Australia: Warner Music Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014 – qua Sanity.
  11. ^ a b c Minogue, Kylie (2008). X (bằng tiếng Trung) . Taiwan: Gold Typhoon. ASIN B00104CKO4. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014.
  12. ^ Hale, Tony (2007). X. Interview Disc. Colbourne, Tom (director, producer); Minogue, Kylie (interviewee); McCabe, Kevin (producer). United Kingdom: Parlophone. XINTER 001. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021 – qua 991.com.
  13. ^ Anderman, Joan (1 tháng 4 năm 2008). “Back at it, Kylie mines gold from glitter”. The Boston Globe. tr. 8. ISSN 0743-1791. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2008.
  14. ^ Minogue, Kylie (2009). X (bằng tiếng Trung). China: EMI. 5099969871528. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
  15. ^ “Ranking Venta Mayorista de Discos - Semanal”. Adminlic.capif.org.ar. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
  16. ^ “Australiancharts.com – Kylie Minogue – X”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  17. ^ “Austriancharts.at – Kylie Minogue – X” (bằng tiếng German). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 7 February 2011.
  19. ^ "Ultratop.be – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 7 February 2011.
  20. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 200821 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập 13 December 2015.
  21. ^ "Danishcharts.dk – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 13 December 2015.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 13 December 2015.
  23. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. 119 (50): 53. 15 tháng 12 năm 2007. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019 – qua American Radio History.
  24. ^ "Lescharts.com – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 13 December 2015.
  25. ^ "Offiziellecharts.de – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 13 December 2015.
  26. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2008. 20. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập 13 December 2015.
  27. ^ “Irish-charts.com – Discography Kylie Minogue”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  28. ^ "Italiancharts.com – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 13 December 2015.
  29. ^ X | カイリー・ミノーグ [X – Kylie Minogue] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  30. ^ “Charts.nz – Kylie Minogue – X”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  31. ^ “Official Scottish Albums Chart Top 100”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  32. ^ "Spanishcharts.com – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 13 December 2015.
  33. ^ "Swedishcharts.com – Kylie Minogue – X" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 13 December 2015.
  34. ^ “Swisscharts.com – Kylie Minogue – X”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  35. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 September 2018.
  36. ^ “Kylie Minogue Chart History (Billboard 200)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  37. ^ “Kylie Minogue Chart History (Top Dance/Electronic Albums)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  38. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2007”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  39. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2007”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  40. ^ “Rapports Annuels 2008 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  41. ^ “Year End Charts – European Top 100 Albums”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  42. ^ “Classement Albums – année 2008” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  43. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2008”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  44. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2009.
  45. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. 22 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  46. ^ “Chứng nhận album Pháp – Kylie Minogue – X” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. 13 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
  47. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2008” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2010.
  48. ^ “The Irish Charts - 2007 Certification Awards - Gold". Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  49. ^ “Chứng nhận album Nga – Kylie Minogue – X” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  50. ^ Sutherland 2020
  51. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Kylie Minogue – X” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. 30 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  52. ^ Trust, Gary (4 tháng 3 năm 2011). “Ask Billboard: Katy Perry, Kylie Minogue, Cee Lo Green”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
  53. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Kylie Minogue – X” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  54. ^ Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Nhật) . Japan: EMI Music Japan. ASIN B000VZE168. TOCP-66720. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
  55. ^ Minogue, Kylie (2007). X. Australia: Warner Music Australia. ASIN B000XFZSCW. 5144249122. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua JB Hi-Fi.
  56. ^ Minogue, Kylie (2007). X. France: Parlophone. ASIN B01N089RWX. 5099951547301. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua Eil.com.
  57. ^ Minogue, Kylie (2007). X . France: Parlophone. ASIN B000WTQUKS. 5139562. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua Eil.com.
  58. ^ Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Đức). Germany: EMI Music Germany. ASIN B01N089RWX. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
  59. ^ Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Đức) . Germany: EMI Music Germany. ASIN B000WTQUKS. 5139562.
  60. ^ Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Ý). Italy: EMI. ASIN B0015I0HMC. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua IBS.it.
  61. ^ Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Ý) . Italy: EMI. ASIN B000WTQUKS. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua IBS.it.
  62. ^ Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Trung). Taiwan: Gold Typhoon. ASIN B000XFZSCW. 50999 2 12994 2 1. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
  63. ^ Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Trung) . Taiwan: Gold Typhoon. ASIN B000WTQUKS. 50999 516120 23. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
  64. ^ Minogue, Kylie (2007). X. United Kingdom: Parlophone. ASIN B000X9VTDA. 50999 513952 2 3. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua HMV.
  65. ^ Minogue, Kylie (2007). X. Canada: EMI Music Canada. ASIN B000XFZT1M. 50999 516675 2 8. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
  66. ^ Minogue, Kylie (2007). X (bằng tiếng Thụy Điển). Sweden: EMI. ASIN B000WTQUKI. 400063. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua Ginza.se.
  67. ^ Minogue, Kylie (2008). X (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazil: EMI. ASIN B000XFZT1M. 50999 513952 2 3. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011 – qua CD Point.

Liên kết ngoài

sửa
  • X trên Discogs (danh sách phát hành)