Xương bồ (hoa)
Xương bồ, Ngọc thiền, Văn mục, Đỗ nhược hay Diên vĩ Nhật Bản (tên khoa học Iris ensata, bao gồm Iris kaempferi) là tên của ba giống hoa diên vĩ được trồng hay mọc hoang ở Nhật Bản. Trong tiếng Nhật, tên của ba giống hoa này là: hanashōbu (xương bồ hoa), kakitsubata (đỗ nhược), ayame (xương bồ). Loài này được Thunb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1794.[1]
Xương bồ | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Iridaceae |
Chi (genus) | Iris |
Phân chi (subgenus) | Limniris |
Đoạn (section) | Limniris |
Loài (species) | I. ensata |
Danh pháp hai phần | |
Iris ensata Thunb., 1794 |
Màu tím xanh của hoa xương bồ trong các vườn cây Nhật Bản được xem là ví dụ của hiện tượng đồng nhiễm sắc tố.[2]
Hanashōbu
sửaHanashōbu (ハナショウブ, 花菖蒲 xương bồ hoa , Iris ensata var. ensata, syn. I. ensata var. hortensis I. kaempferi) mọc ở các vùng đất ẩm và là loại được trồng phổ biến nhất trong các vườn cây Nhật Bản. Iris ensata var. ensata cũng được chia làm các giống nhỏ hơn theo nơi nó được trồng: Edo (Tokyo), Higo (tỉnh Kumamotoe), Ise (tỉnh Mie), Mỹ (Hoa Kỳ),...
Kakitsubata
sửaKakitsubata (カキツバタ, 杜若 đỗ nhược , Iris laevigata) mọc trên các vùng đất bán ẩm và ít được phổ biến hơn so với Hanashōbu.
Đỗ nhược là hoa biểu tượng của tỉnh Aichi, nhờ vào một bài thơ tanka được viết vào thời kỳ Bình An nằm trong tác phẩm Y thế vật ngữ (伊勢物語, Ise mongotari) của Ariwara no Narihira:
Karakoromo
Kitsutsu narenishi
Tsuma shi areba,
Harubaru kinuru
Tabi o shizo omou
(I have come so far away on this trip this time and think of my wife that I left in Kyoto.) Chú ý các âm tiết bắt đầu là "ka-ki-tsu-ha (ba)-ta."
Các cây Kakitsubata ở Miếu Ōta, Kyoto dược xếp vào Di sản Tự nhiên Quốc gia của Nhật Bản. Nó cũng xuất hiện trong một bài thơ của Fujiwara Toshinari:
Kamiyama ya, Ota no sawa no kakitsubata,
Fukaki tanomi wa iro ni miyu ramu.
(Like the kakitsubata at Ōta Wetland, a God-sent heaven, my trust in you can be seen in the color of their flowers.)
Ayame
sửaAyame (アヤメ, 菖蒲, 文目 xương bồ, văn mục , Iris sanguinea) là một loại hoa diên vĩ mọc hoang ở các vùng đất khô của Nhật Bản.
Đặc điểm
sửaPhân loại | Màu hoa | Lá | Đặc điểm hoa | Địa điểm | Thời điểm nở hoa |
---|---|---|---|---|---|
Iris ensata var. ensata | Tím đỏ, tím,... | Distinct artery | Shows no net | Đất ẩm | Suốt tháng 6 |
Iris laevigata | Xanh, tím, trắng,... | Small artery | Shows no net | Nước hoặc đất ẩm | Nửa cuối tháng 5 |
Iris sanguinea | Tím, trắng (ít gặp) | Main artery not clear | Shows net | Đất khô | Đầu tháng 5 - giữa tháng 6 |
Xem thêm
sửaChú thích
sửa- ^ The Plant List (2010). “Iris ensata”. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.
- ^ Anthocyanin-flavone copigmentation in bluish purple flowers of Japanese garden iris (Iris ensata Thunb.) T. Yabuya, M. Nakamura, T. Iwashina, M. Yamaguchi and T. Takehara, EUPHYTICA, Volume 98, Number 3, 163-167, doi:10.1023/A:1003152813333
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Iris ensata tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Iris ensata tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Iris ensata”. International Plant Names Index.
- Japanese Iris/Hanashobu Wall Paper Files Lưu trữ 2008-08-11 tại Wayback Machine (in Japanese)
- Japanese Iris/Hanashobu Photo Album 1 Lưu trữ 2009-04-18 tại Wayback Machine (in Japanese)
- Japanese Iris/Hanashobu Photo Album 2 Lưu trữ 2004-06-12 tại Wayback Machine (in Japanese)