Watervliet Arsenal (WVA) /ˈwɔːtərvlt/ là một Trung tâm sản xuất các loại pháo/đạn dược của Lục quân Mỹ, có trụ sở đặt tại Watervliet, New York, trên bờ tây của Sông Hudson. Đây là xưởng sản xuất vũ khí còn hoạt động lâu đời nhất tại Hoa Kỳ và hiện nay sản xuất phần lớn pháo cho quân đội, cũng như nòng súng đại bác, súng cối và xe tăng.[1][2]

Watervliet Arsenal (WVA)
Distinctive unit insignia of the U.S. Army Watervliet Arsenal featuring a silver ring around two crossed cannons with a spark above where they cross signifying the manufacturing nature of the arsenal.
Hoạt độngJuly 14, 1813 - Present
Quốc giaMỹ
Quân chủngLục quân Hoa Kỳ
Phân loạiXưởng chế tạo pháo
Chức năngSản xuất pháo cỡ nòng lớn, hệ thống súng cối
Bộ phận củaU.S. Army Materiel Command, U.S. Army Tank-automotive and Armaments Command
Websitehttps://www.wva.army.mil
Các tư lệnh
Chỉ huy
hiện tại
Col. Jason W. Schultz, PhD
TACOM distinctive unit insignia
Một khẩu pháo bờ biển cỡ nòng 16-inch M1920 được sản xuất bởi Watervliet Arsenal, 1921
Nhà máy nhìn từ trên cao, năm 1937

Watervliet Arsenal trực thuộc Bộ tư lệnh xe tăng, ô tô và vũ khí của Lục quân Hoa Kỳ, trực thuộc Bộ tư lệnh trang thiết bị của Lục quân Hoa Kỳ .

Watervliet Arsenal được thành lập ngày 14/7/1813, nhằm mục đích sản xuất vũ khí cho cuộc Chiến tranh Hoa Kỳ–Anh Quốc (1812). Xưởng chế tạo vũ khí có diện tích 142 mẫu Anh (57 ha), cách Albany, New York khoảng 8 dặm (13 km) về phía Bắc.

Lịch sử

sửa

1813–1823

sửa

1880s

sửa
 

1970s-nay

sửa

Một bước ngoặt đáng kể trong quá trình hiện đại hóa Watervliet Arsenal là việc xây dựng lò rèn xuyên tâm vào những năm 1970, với chi phí 7 triệu đô la.[3][4][5]

Tính đến năm 2023, Watervliet Arsenal đang sản xuất nòng pháo cho xe tăng M1 Abrams.[6]

Vào ngày 31 tháng 7 năm 2023, Lãnh đạo phe đa số tại Thượng viện Hoa Kỳ, Thượng nghị sĩ Charles Schumer đã công bố Quốc hội Hoa Kỳ và Quân đội Hoa Kỳ phân bổ 1,7 tỷ đô la để đầu tư vào Watervliet Arsenal. Đây là khoản đầu tư lớn nhất kể từ REARM vào những năm 1980 và hướng đến mục tiêu cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển chuyên môn cũng như đào tạo kỹ năng cho nhân viên.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nhlsum
  2. ^ Robert W. Craig and Lauren Archibald (tháng 10 năm 1985). “National Register of Historic Places Inventory-Nomination: Watervliet Arsenal” (pdf). National Register of Historic Places Inventory. National Park Service. and Accompanying 23 photos, exterior and interior, from 1984-1985, 1870, and 1875. (4.77 MiB)
  3. ^ “Watervliet Arsenal: What just happened?”. www.army.mil (bằng tiếng Anh). 7 tháng 6 năm 2012.
  4. ^ “FINAL RCRA FACILITY INVESTIGATION REPORT MAIN MANUFACTURING AREA WATERVLIET ARSENAL, Watervliet, New York” (PDF). New York Department of Environmental Conservation. US Army Corps of Engineers.
  5. ^ Defense, United States Congress Senate Committee on Appropriations Subcommittee on Department of (1973). Department of Defense Appropriations for Fiscal Year 1974: Hearings Before a Subcommittee of the Committee on Appropriations, United States Senate, Ninety-third Congress, First Session, on H.R. 11575, an Act Making Appropriations for the Departartment of Defense for the Fiscal Year Ending June 30, 1974, and for Other Purposes (bằng tiếng Anh). U.S. Government Printing Office. tr. RA1-942.
  6. ^ Michaels, Daniel. “At a Steam-Age Arsenal, U.S. Army Forges Cannons for a Digital Era, War in Ukraine”. WSJ.

Liên kết ngoài

sửa