Vua Ả Rập Xê Út
Vua Ả Rập Xê Út là nguyên thủ quốc gia và cũng là quốc vương của Ả Rập Xê Út. Nhà vua đóng vai trò là người đứng đầu nhà nước quân chủ Saudi - Nhà Saud. Vua Ả Rập Xê Út còn được gọi là Người bảo hộ hai Thánh Đường Hồi Giáo linh thiêng (خادم الحرمين الشريفين). Danh hiệu này có nghĩa là thẩm quyền của Ả Rập Xê Út trên nhà thờ Hồi giáo Masjid al Haram ở Mecca và Masjid al-Nabawi tại Medina, thay cho Bệ hạ (صاحب الجلالة) vào năm 1986.
Vua của Ả Rập Xê Út | |
---|---|
ملك المملكة العربية السعودية | |
Đương nhiệm | |
Salman từ 23/1/2015 | |
Chi tiết | |
Cách gọi | Giám hộ hai thánh địa |
Trữ quân kế vị | Muhammad bin Salman |
Quân chủ đầu tiên | Abdulaziz (Ibn Saud) |
Hình thành | 22/9/1932 |
Dinh thự | Hoàng cung, Riyadh[1] |
Lịch sử
sửaVua Abdul-Aziz (còn gọi là Ibn Saud) bắt đầu chinh phục lãnh thổ ngày nay là Ả Rập Xê Út vào năm 1902, bằng cách khôi phục gia đình mình trở thành emir (tiểu vương) của Riyadh.[1] Sau đó, ông tiếp tục chinh phục các tiểu quốc đầu tiên là Nejd (1922) và sau đó là Hejaz (1925). Ông tiến triển từ Sultan của Nejd, đến Vua Hejaz và Nejd, và cuối cùng là Vua Ả Rập Xê Út vào năm 1932.
Kế vị
sửaCác đời vua kể từ sau cái chết của Ibn Saud đều do các con trai của ông nắm giữ, và tất cả những người thừa kế ngay lập tức đương kim Quốc vương Salman sẽ từ thế hệ con cháu của mình. Những người con trai của Ibn Saud được xem là có tuyên bố chính thức về ngôi vua Ả Rập Xê Út. Điều này làm cho chế độ quân chủ Saudi khá khác biệt với chế độ quân chủ phương Tây, mà thường có điểm đặc trưng lớn, xác định rõ ràng hoàng tộc và thứ tự kế vị.
Địa vị pháp lý
sửaẢ Rập Xê Út được cai trị bởi luật Hồi giáo và hàm ý là một nhà nước Hồi giáo, nhưng nhiều người Hồi giáo nhìn thấy chế độ quân chủ cha truyền con nối như là một hệ thống thoái chí của chính phủ trong đạo Hồi.[2]
Cương vị khác
sửaVua Ả Rập Xê Út cũng được coi là người đứng đầu Nhà Saud và Thủ tướng Chính phủ. Thái tử cũng là "Phó Thủ tướng Chính phủ." Các đời vua từ sau thời Faisal đã bổ nhiệm một "Phó Thủ tướng thứ hai" làm người thừa kế tiếp theo sau Thái tử.
Vua Ả Rập Xê Út (1932–nay)
sửaTên | Tuổi thọ | Bắt đầu trị vì | Kết thúc trị vì | Ghi chú | Dòng dõi | Hình |
---|---|---|---|---|---|---|
Abdul Aziz عبد العزيز | 15 tháng 1 năm 1875 – 9 tháng 11 năm 1953 (78 tuổi) | 22 tháng 9 năm 1932 | 9 tháng 11 năm 1953 | Saud | ||
Saud سعود | 12 tháng 1 năm 1902 – 23 tháng 2 năm 1969 (67 tuổi) | 9 tháng 11 năm 1953 | 2 tháng 11 năm 1964 (bị phế truất) | Con trai của Ibn Saud và Wadhah bint Muhammad bin 'Aqab | Saud | |
Faisal فيصل | Tháng 4, 1906 – 25 tháng 3 năm 1975 (68 tuổi) | 2 tháng 11 năm 1964 | 25 tháng 3 năm 1975 (bị ám sát) | Con trai của Ibn Saud và Tarfa bint Abduallah bin Abdulateef al Sheekh | Saud | |
Khalid خالد | 13 tháng 2 năm 1913 – 13 tháng 6 năm 1982 (69 tuổi) | 25 tháng 3 năm 1975 | 13 tháng 6 năm 1982 | Con trai của Ibn Saud và Al Jawhara bint Musaed bin Jiluwi | Saud | |
Fahd فهد | 16 tháng 3 năm 1921 – 1 tháng 8 năm 2005 (84 tuổi) | 13 tháng 6 năm 1982 | 1 tháng 8 năm 2005 | Con trai của Ibn Saud và Hassa bint Ahmed Al Sudairi | Saud | |
Abdullah عبدالله | 1 tháng 8 năm 1924 – 23 tháng 1 năm 2015 (90 tuổi) | 1 tháng 8 năm 2005 | 23 tháng 1 năm 2015 | Con trai của Ibn Saud và Fahda bint Asi Al Shuraim | Saud | |
Salman
| 31 tháng 12, 1935 | 23 tháng 1 năm 2015 | Hiện tại | Con trai của Ibn Saud và Hassa bint Ahmed Al Sudairi | Saud |
Niên đại
sửaHoàng kỳ
sửaHoàng kỳ bao gồm một lá cờ màu xanh lá cây, với một dòng chữ Ả Rập và một thanh kiếm màu trắng, với một quốc huy thêu vàng ở góc dưới bên phải.
Dòng chữ in trên lá cờ được viết là chữ Thuluth. Đây là shahada hoặc tuyên bố của đức tin Hồi giáo:
Tham khảo
sửa- ^ a b “Kings of the World – Rich Living Monarchs and their Royal Residences”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2012.
- ^ Rabasa, Angel (2004). The Muslim world after 9/11. Rand Corporation. tr. 164. ISBN 978-0-8330-3712-1.