Vorombe là một trong ba giống chim voi, một họ loài chim chạy to lớn đã tuyệt chủng đặc hữuMadagascar. Các mẫu vật thuộc loài này bao gồm các loài chim nặng nhất được biết, và ban đầu được coi như là các mẫu Aepyornis lớn. Mẫu được dựng vào năm 2018 sau khi đã phân tích kiểu hình chi tiết.

Vorombe
Khoảng thời gian tồn tại: Quaternary
Syntype femur
Tuyệt chủng  (1000 AD)
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Aepyornithiformes
Họ: Aepyornithidae
Chi: Vorombe
Hansford and Turvey 2018
Loài điển hình
Vorombe titan
(Andrews 1894) Hansford and Turvey 2018
Các loài
  • Vorombe titan (Andrews 1894) Hansford and Turvey 2018
Map of Madagascar showing where Vorombe specimens have been found
Map of Madagascar showing where specimens have been found
Các đồng nghĩa
  • Aepyornis titan Andrews 1894
  • Aepyornis ingens Milne-Edwards & Grandidier 1894

Phân loài và tên gọi

sửa
 
Tibiotarsus

"Vorombe titan" lần đầu tiên được mô tả bởi Charles William Andrews như loài "Aepyornis titan" năm 1894. Nó được xếp cùng với các loài Aepyornis, A. maximus, bởi nhà cổ sinh vật học người Mỹ Pierce Brodkorb năm 1963.[1] Năm 2018, James Hansford và Samuel Turvey, hai nhà nghiên cứu từ tổ chức Zoological Society của London, nhận thấy nó hoàn toàn khác biệt với "Aepyornis" và xếp nó vào trong chi mới là "Vorombe". Họ cũng công nhận "Aepyornis ingens" là cùng họ với "V. titan".[2][3] Nghiên cứu của Hansford và Turvey là nghiên cứu phân loại lại loài chim voi đầu tiên trong hơn 50 năm qua.[2]

Tên chi Vorombe có nguồn gốc từ tiếng Malagasy "vorombe" có nghĩa là "loài chim to lớn" trong khi tên cụ thể là "titan" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại "Τιτάν (Titan)", đề cập đến các vị thần Hy Lạp trong 12 vị thần trên đỉnh Olympus.[2][4]

Mẫu vật và tính năng

sửa

Chuỗi vật mẫu đồng kiểu của "Vorombe titan" bao gồm xương đùi (NHMUK A439) và xương chày (NHMUK A437) được tìm thấy tại thị trấn Itampolo (Itampulu Vé), Madagascar.[2]

Xương đùi của "Vorombe" to hơn đáng kể so với loài "Aepyornis" và Mullerornis trong tất cả các phép đo. Các đặc điểm đáng chú ý bao gồm các đầu gần phóng to và đầu mút, độ cong cấp tính hơn ở lề vừa phải của chỏm xương đùi (caput femoris), sự hiện diện của một sườn phụ cạnh bên được đánh dấu, và một ống trung gian (condylus medialis) được mở rộng về y học và phẳng hơn của "Aepyornis". Tibiotarsus cực kỳ lớn so với "Aepyornis" và "Mullerornis". Các đầu gần và đầu mút được mở rộng, đặc biệt là qua trung gian. Nó có một sự chuyển tiếp hẹp hơn được làm dấu vào trục, hẹp hơn theo tỷ lệ tổng chiều dài so với "Aepyornis".[2]

Xương cổ chân lớn hơn đáng kể và rộng hơn ở gần giữa so với các loài khác, chủ yếu là ở đầu gần và đầu mút. Phần bên của bề ngoài đầu gần nhô ra gần như ở phần ở giữa, tạo ra bề ngoài khớp gần góc cạnh nổi bật tương tự như bề ngoài của" A. hildebrandti". Xương cổ chân lớn hơn "Mullerornis" trong tất cả các phép đo, và lớn hơn "Aepyornis" trong hầu hết các phép đo.[2]

Các mẫu từ hai xương đùi được cho là của "Vorombe titan" (mẫu vật MNHN MAD 364 và NHMUK A2142) được gửi cho máy đo phổ khối xúc tác cacbon-14 có niên đại tại Đơn vị xúc tác Radiocarbon của Oxford và hiệu chỉnh bằng ShCal13. Cả hai mẫu vật đều có niên đại ở thế Holocene (3,680 đến 2,352 trước Công nguyên).[2]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Brodkorb, Pierce (1963). Catalogue of Fossil Birds. Part 1 (Archaeopterygiformes through Ardeiformes) (PDF). Gainesville, FL: University of Florida.
  2. ^ a b c d e f g Hansford, James P.; Turvey, Samuel T. (ngày 26 tháng 9 năm 2018). “Unexpected diversity within the extinct elephant birds (Aves: Aepyornithidae) and a new identity for the world's largest bird”. Royal Society Open Science. 5 (9): 181295. doi:10.1098/rsos.181295. eISSN 2054-5703.
  3. ^ “ZSL names world's largest ever bird – Vorombe titan”. Zoological Society of London. ngày 26 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ Liddell, Henry George; Scott, Robert (1940). “Τιτάν”. A Greek–English Lexicon . Oxford: Clarendon Press.