Viedma (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈbjeðma]) là thành phố lớn thứ tư và là tỉnh lỵ tỉnh Río Negro Nam Trung Bộ Argentina. Thành phố có 47.246 cư dân (năm 2001), và nằm trên rìa phía nam của sông Negro, cách bờ biển Đại Tây Dương khoảng 30 km, và cự ly 960 km so với thành phố Buenos Aires trên quốc lộ 3. Cùng với thành phố Carmen de Patagones thành phố bên kia sông trong tỉnh Buenos Aires, thành phố này là khu định cư lâu đời nhất ở Patagonia, được thành lập bởi Francisco de Biedma y Narvaez dưới tên Nuestra Señora del Carmen vào ngày 22 tháng 4 năm 1779. Trước đây hai thành phố là một, cả hai đều được gọi là Carmen de Patagones. Pháo đài ban đầu được xây dựng ở phía nam của sông Viedma hiện đại, nhưng nó đã bị phá hủy trong vòng vài năm. Một pháo đài mới được xây dựng ở phía bắc, ở vị trí nay là Carmen de Patagones. Pháo đài này tồn tại lâu hơn nhiều, và đến nay ngọn tháp vẫn còn. Thị xã phát triển từ đây, và cuối cùng mở rộng trở lại bên kia sông vào Viedma hiện đại ngày nay.

Viedma
Viedma trên bản đồ Argentina
Viedma
Viedma
Tọa độ: 40°49′39″N 62°58′23″T / 40,8275°N 62,97306°T / -40.82750; -62.97306
Country Argentina
TỉnhRío Negro
Establishedngày 22 tháng 3 năm 1779
Chính quyền
 • IntendantJose Luis Foulkes (UCR)
Độ cao12 m (39 ft)
Dân số (2012)
 • Tổng cộng54,779
Múi giờART (UTC−3)
Mã bưu chínhR8500
Mã điện thoại2920 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaCochabamba sửa dữ liệu
Trang web[1]

Khí hậu

sửa
Dữ liệu khí hậu của Viedma, Rio Negro, Argentina
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 42.9
(109.2)
40.5
(104.9)
36.5
(97.7)
33.6
(92.5)
26.0
(78.8)
22.3
(72.1)
23.2
(73.8)
28.8
(83.8)
31.6
(88.9)
34.5
(94.1)
39.9
(103.8)
43.2
(109.8)
43.2
(109.8)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 30.4
(86.7)
28.0
(82.4)
24.5
(76.1)
20.2
(68.4)
16.2
(61.2)
12.8
(55.0)
12.4
(54.3)
15.0
(59.0)
17.6
(63.7)
20.9
(69.6)
25.5
(77.9)
27.9
(82.2)
21.0
(69.8)
Trung bình ngày °C (°F) 22.2
(72.0)
21.0
(69.8)
17.6
(63.7)
13.6
(56.5)
9.8
(49.6)
7.0
(44.6)
6.6
(43.9)
8.3
(46.9)
10.7
(51.3)
14.1
(57.4)
18.3
(64.9)
20.9
(69.6)
14.2
(57.6)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 14.8
(58.6)
14.0
(57.2)
11.2
(52.2)
7.9
(46.2)
4.6
(40.3)
2.2
(36.0)
1.8
(35.2)
2.5
(36.5)
4.4
(39.9)
7.0
(44.6)
10.3
(50.5)
12.9
(55.2)
7.8
(46.0)
Thấp kỉ lục °C (°F) 0.5
(32.9)
2.9
(37.2)
0.2
(32.4)
−2.5
(27.5)
−5.3
(22.5)
−8.7
(16.3)
−10.8
(12.6)
−7.2
(19.0)
−6.7
(19.9)
−5.0
(23.0)
−1.6
(29.1)
2.8
(37.0)
−10.8
(12.6)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 46.0
(1.81)
41.8
(1.65)
57.4
(2.26)
43.4
(1.71)
30.3
(1.19)
22.0
(0.87)
23.1
(0.91)
20.7
(0.81)
26.3
(1.04)
31.7
(1.25)
19.3
(0.76)
18.0
(0.71)
380.0
(14.96)
Số ngày giáng thủy trung bình 6 7 7 6 7 8 7 4 5 7 3 4 71
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 51 56 63 69 73 75 74 68 64 59 49 48 62
Số giờ nắng trung bình tháng 291.0 257.1 272.8 201.0 148.8 126.0 133.3 179.8 201.0 248.0 270.0 291.4 2.620,2
Nguồn 1: Servicio Meteorologico Nacional[1]
Nguồn 2: Secretaria de Mineria (extremes and sun)[2]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Statistical Data (1981-1990 Period)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National Meteorological Service of Argentina. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2012.
  2. ^ “Provincia de Rio Negro - Clima Y Meteorologia: Datos Meteorologicos Y Pluviometicos” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Secretaria de Mineria de la Nacion (Argentina). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

sửa