Vịt Abacot Ranger
Vịt Abacot Ranger là một giống vịt nhà, ban đầu được biết đến với tên gọi là Vịt Ranger và Vịt Streicherente ('Ranger Duck', theo tiếng Đức). Là một giống vịt đa năngm ban đầu giống vịt này được phát triển cho trứng và thịt, ngày nay, giống vịt này phổ biến cho việc trình diễn và sản xuất trứng.
Quốc gia nguồn gốc | Anh |
---|---|
Phân bố | Anh, Đức |
Sử dụng | Lấy trứng, lấy thịt |
Đặc điểm | |
Cân nặng |
|
Trọng lượng tiêu chuẩn của một cá thể vịt Abacot Ranger là 3 kg (6,6 lb) cho một con đực và 2,5 kg (5,5 lb) cho một con vịt cái.[1]
Nguồn gốc
sửaVịt Abacot Ranger được phát triển từ năm 1917 đến 1922 bởi ông Oscar Gray của trại chăn nuôi vịt Abacot, Friday Wood, Colchester ở Vương quốc Anh. Tên của 'Ranch' bắt nguồn từ nhà của ông Gray tại Abbott's Cottages. Một số 'con vịt biến dị' màu trắng xuất hiện trong đàn của ông Khaki Campbell, và ông Gray quyết định cho các con vịt này giao phối với các con vịt đực thuộc giống Vịt Runner Ấn Độ trắng và các cá thể vị con sinh ra được đặt tên là Vịt Hooded Rangers[2] và tham gia vào các thí nghiệm đẻ trứng Wye College 1922-23, nơi chúng đã được đánh giá cao với điểm số cao nhất trong đợt đánh giá của chúng.[3]
Tên giống vịt sau đó đã được đổi thành Abacot Ranger sau khi chúng tham gia các thử nghiệm đẻ trứng tại Bentley, và giữ nguyên cho đến ngày nay. Giống vịt này ban đầu là một giống phổ biến cho sản xuất trứng và thịt, nhưng sớm bị tuyệt chủng ở Vương quốc Anh. Tuy nhiên, sau khi tuyệt chủng tại Anh, giống vịt này sau đó được đưa về Anh Quốc vào những năm 1970[4] từ Đức.[5] Abacot Ranger được chấp nhận vào Tiêu chuẩn nước Anh năm 1983.[6]
Tham khảo
sửa- ^ The British Poultry Standard - Abacot Ranger Poultry Standard.
- ^ Poultry World Year Book 1923 pp.301-303
- ^ Utility Poultry Journal, January 1923, vol.viii, No.1
- ^ Thompson, J.M. in Waterfowl (BWA) Year Book 1984, pp.41-48
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ Birkbeck, Alan pers.comm. 07 Nov. 1983