Bộ Vẹt

động vật thuộc lớp Chim
(Đổi hướng từ Vẹt (động vật))

Vẹt còn được gọi là chim két hay chim kơ tia là các loài chim gồm khoảng 393 loài trong 92 chi của Bộ Vẹt Psittaciformes,[2] được tìm thấy chủ yếu ở các vùng nhiệt đớicận nhiệt đới. Bộ này được chia thành ba siêu họ: Psittacoidea (vẹt "thực sự"), Cacatuoidea (vẹt mào) và Strigopoidea (vẹt New Zealand).[3] Một phần ba các loài vẹt đang bị đe dọa bởi sự tuyệt chủng, với nguy cơ tuyệt chủng tổng hợp cao hơn (Sách đỏ IUCN) so với bất kỳ nhóm chim nào khác. Vẹt thường phân bố ở các địa hình nhiệt đới với một số loài sống ở vùng ôn đớiNam Bán cầu. Những nơi mà chúng đa dạng nhất là ở Nam MỹAustralasia.

Bộ Vẹt
Thời điểm hóa thạch: 54–0 triệu năm trước đây Đầu thế Eocen[1] – Gần đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Phân thứ lớp (infraclass)Neognathae
Nhánh Psittacopasserae
Bộ (ordo)Psittaciformes
Wagler, 1830
Phạm vi phân bố tất cả các loài Bộ Vẹt (đỏ)
Phạm vi phân bố tất cả các loài Bộ Vẹt (đỏ)
Các liên họ

Các điểm đặc trưng của vẹt bao gồm mỏ khỏe để đập vỡ vỏ hạt,cũng như rất cong, tư thế thẳng đứng, chân khỏe và chân có móng. Nhiều loài vẹt có màu sắc sặc sỡ, và một số con có nhiều màu. Đa số các loài vẹt biểu hiện ít hoặc không có dị hình giới tính trong phổ thị giác. Chúng tạo thành một bộ chim có kích thước thay đổi nhất về chiều dài. Các thành phần quan trọng nhất trong chế độ ăn của phần lớn các loài vẹt là hạt, quả hạch, quả, chồi và các loại thực vật khác. Một số loài đôi khi ăn động vậtxác chết, trong khi chim lory và chim lorikeet chuyên ăn mật hoa và trái cây mềm. Hầu như tất cả các loài vẹt làm tổ trong các hốc cây (hoặc hộp làm tổ trong điều kiện nuôi nhốt) và đẻ trứng trắng từ đó nở ra những con non yếu ớt.

Vẹt, cùng với quạ, giẻ cùi và chim ác là trong những loài chim thông minh nhất, và khả năng bắt chước tiếng người của một số loài khiến chúng trở thành những thú cưng phổ biến. Việc bẫy những con vẹt hoang dã để buôn bán thú cưng, cũng như săn bắt, sự mất môi trường sốngcạnh tranh từ các loài xâm lấn, đã làm giảm số lượng hoang dã, với loài vẹt bị khai thác nhiều hơn so với bất kỳ nhóm chim nào khác. Các biện pháp đã được thực hiện để bảo tồn môi trường sống của một số loài có sức lôi cuốn cao cũng đã bảo vệ nhiều loài ít có sức lôi cuốn sống trong cùng một hệ sinh thái.

Hệ thống phân loại

sửa
 
Một con vẹt

Liên họ Strigopoidea: Vẹt New Zealand.

  • Họ Nestoridae: 2 chi có 2 loài còn sinh tồn và nhiều loài tuyệt chủng.
  • Họ Strigopidae: không biết bay.

Liên họ Cacatuoidea

Liên họ Psittacoidea: vẹt.

Chú thích

sửa
  1. ^ Waterhouse, David M. (2006). “Parrots in a nutshell: The fossil record of Psittaciformes (Aves)”. Historical Biology. 18 (2): 223–234. doi:10.1080/08912960600641224.
  2. ^ “Zoological Nomenclature Resource: Psittaciformes (Version 9.013)”. ngày 29 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ Joseph, Leo (2012). “A revised nomenclature and classification for family-group taxa of parrots (Psittaciformes)” (PDF). Zootaxa. 3205: 26–40.

Liên kết ngoài

sửa