U-45 (tàu ngầm Đức) (1938)

U-45 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực hiện được hai chuyến tuần tra trước và trong chiến tranh, đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 19.313 GRT. U-45 bị các tàu khu trục Anh HMS Inglefield, HMS Ivanhoe, HMS IntrepidHMS Icarus đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Tây Nam Ireland vào ngày 14 tháng 10, 1939.

Tàu ngầm U-45 đang chạy thử máy, năm 1938. Số hiệu trên tháp chỉ huy sẽ bị xóa trong thời chiến.
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-45
Đặt hàng 21 tháng 11, 1936
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 580
Đặt lườn 23 tháng 2, 1937
Hạ thủy 27 tháng 4, 1938
Nhập biên chế 25 tháng 6, 1938
Số phận Bị các tàu khu trục HMS Inglefield, HMS Ivanhoe, HMS IntrepidHMS Icarus đánh chìm tại Đại Tây Dương, 14 tháng 10, 1939 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [2]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 08 204
Chỉ huy:
  • Đại úy Alexander Gelhaar
  • 25 tháng 6, 1938 – 14 tháng 10, 1939
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 19 tháng 8 – 15 tháng 9, 1939
  • 2: 9 – 14 tháng 10, 1939
Chiến thắng: 2 tàu buôn bị đánh chìm
(19.313 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-45 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1936,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 23 tháng 2, 1937.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 27 tháng 4, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 25 tháng 6, 1938[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Alexander Gelhaar.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa
 
U-45 nhập biên chế vào ngày 25 tháng 6, 1938

Chuyến tuần tra thứ nhất

sửa

U-45 xuất phát từ Kiel vào ngày 19 tháng 8, 1939, trước khi Thế Chiến II chính thức nổ ra tại Châu Âu, cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó không tìm thấy mục têu nào trong suốt 28 ngày tuần tra, và quay trở về căn cứ Kiel vào ngày 15 tháng 9.[1][3]

Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất

sửa

U-45 xuất phát từ Kiel vào ngày 9 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng.[3] Trong Đại Tây Dương vào ngày 14 tháng 10, 1939, nó cùng một "Bầy sói" tấn công một đoàn tàu vận tải Đồng Minh ở vị trí 230 nmi (430 km) về phía Tây Nam Ireland, đánh chìm các tàu buôn Anh Lochavon (9.205 tấn) và tàu buôn Pháp Bretagne (10.108 tấn). Nó cũng phóng một quả ngư lôi tấn công tàu buôn Anh Karamea, nhưng quả ngư lôi này bị kích nổ sớm; những người sống sót được chiếc HMS Ilex cứu vớt và đưa đến Plymouth.[1]

Sau đó U-45 bị các tàu khu trục Anh HMS Inglefield, HMS Ivanhoe, HMS IntrepidHMS Icarus phản công, thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 50°58′B 12°57′T / 50,967°B 12,95°T / 50.967; -12.950. Toàn bộ 38 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu đều tử trận.[1][5]

Tóm tắt chiến công

sửa

U-45 đã đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 19.313 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[6]
14 tháng 10, 1939 Lochavon   Anh Quốc 9,205 Bị đánh chìm
14 tháng 10, 1939 Bretagne   Pháp 10,108 Bị đánh chìm

Những hình ảnh

sửa

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-45”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-45”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Kemp 1999, tr. 61.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-45”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-45”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 45”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.