U-331 (tàu ngầm Đức)
U-331 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng mười chuyến tuần tra, với chiến công nổi bật nhất là đánh chìm được thiết giáp hạm HMS Barham 31.100 tấn, đồng thời đánh chìm được một tàu chiến phụ trợ tải trọng 9.135 GRT cùng gây hư hại cho một tàu chiến khác tải trọng 372 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Địa Trung Hải, U-331 bị máy bay ném bom de Havilland Mosquito của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong biển Kattegat vào ngày 19 tháng 4, 1945.
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-331 |
Đặt hàng | 23 tháng 9, 1939 |
Xưởng đóng tàu | Nordseewerke, Emden |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 203 |
Đặt lườn | 26 tháng 1, 1940 |
Hạ thủy | 20 tháng 12, 1940 |
Nhập biên chế | 31 tháng 3, 1941 |
Tình trạng | Bị máy bay Không quân và Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Địa Trung Hải, 17 tháng 11, 1942 [1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 37 182 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
|
Thiết kế và chế tạo
sửaThiết kế
sửaPhân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
sửaU-331 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Nordseewerke ở Emden vào ngày 26 tháng 1, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 20 tháng 12, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 31 tháng 3, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Hans-Diedrich Freiherr von Tiesenhausen.[1]
Lịch sử hoạt động
sửa1941
sửaChuyến tuần tra thứ nhất
sửaU-331 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 2 tháng 7, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo Faroe và Iceland để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây), và cho đến tận lối ra vào phía Tây của eo biển Gibraltar.[5] Nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 19 tháng 8.[3]
Chuyến tuần tra thứ hai
sửa1942
sửaChuyến tuần tra thứ mười - Bị mất
sửaU-331 khởi hành từ cảng La Spezia vào ngày 7 tháng 11 cho chuyến tuần tra thứ mười, cũng là chuyến cuối cùng, để tấn công tàu bè Đồng Minh đang tham gia Chiến dịch Torch ngoài khơi Algeria.[6] Vào ngày 9 tháng 11, nó phát hiện tàu chở quân USS Leedstown (AP-73) 9.135 GRT của Hải quân Hoa Kỳ ngoài khơi Algiers. Leedstown đã cho đổ bộ binh lính vận chuyển lên bờ vào đêm 7-8 tháng 11 trước khi trúng ngư lôi ném từ một máy bay ném bom-ngư lôi Ju 88 vào ngày hôm sau, khiến bánh lái bị phá hủy và ngập nước phía đuôi tàu. U-331 phóng bốn quả ngư lôi tấn công, trúng đích hai quả, khiến Leedstown ngập nước phía mũi và nghiêng qua mạn phải, rồi đắm hai giờ sau đó.[7] Đến ngày 13 tháng 11, chiếc tàu ngầm bị một tàu hộ tống của một đoàn tàu vận tải tấn công nên phải lặn xuống để ẩn nấp, và bị hư hại nhẹ do va chạm đáy biển.[1]
Vào ngày 17 tháng 11, U-331 bị ba máy bay ném bom Lockheed Hudson thuộc Liên đội 500 Không quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu và bắn súng máy tấn công. Chiếc tàu ngầm bị hư hại đáng kể, và cửa nắp phía trước bị kẹt nên không thể lặn, nên ra dấu hiệu cho các máy bay Hudson ý định đầu hàng.[1][8] Tàu khu trục hộ tống HMS Wilton được phái đến để chiếm tàu ngầm đối phương, tuy nhiên trước khi Wilton kịp đến nơi, U-331 lại bị ba máy bay ném bom-ngư lôi Fairey Albacore thuộc Liên đội 820 Không lực Hải quân được hai máy bay tiêm kích Grumman Martlet thuộc Liên đội 893 hộ tống, xuất phát từ tàu sân bay HMS Formidable tấn công.[1][8] Không nhận thấy dấu hiệu đầu hàng của U-331, những chiếc Martlet đã bắn phá bằng hỏa lực súng máy, và một quả ngư lôi thả từ một chiếc Albacore đã đánh trúng chiếc tàu ngầm đã đầu hàng.[9] U-331 đắm ở vị trí về phía Tây Bắc Algiers, tại tọa độ 37°05′B 02°27′Đ / 37,083°B 2,45°Đ.[1] Trong tổng số 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-331, 32 người đã tử trận, và 17 người sống sót bao gồm Đại úy von Tiesenhausen hạm trưởng bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1][10]
"Bầy sói" tham gia
sửaU-331 từng tham gia bầy sói:
- Goeben (24 – 30 tháng 9, 1941)
Tóm tắt chiến công
sửaU-331 đã đánh chìm được một tàu chiến tải trọng 31.100 tấn và một tàu chiến phụ trợ tải trọng 9.135 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến khác tải trọng 372 tấn:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[11] |
---|---|---|---|---|
10 tháng 10, 1941 | HMS TLC-18 | Hải quân Hoàng gia Anh | 372 | Bị hư hại |
25 tháng 11, 1941 | HMS Barham | Hải quân Hoàng gia Anh | 31.100 | Bị đánh chìm |
9 tháng 11, 1942 | USS Leedstown | Hải quân Hoa Kỳ | 9.135 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaGhi chú
sửa- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
sửa- ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-331”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-331”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-331 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-331 (tenth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “USS Leedstown (AP 73) - American Troop transport”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b Hodgson (1994), tr. 12.
- ^ Hodgson (1994), tr. 13-14.
- ^ Hodgson (1994), tr. 13.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-331”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
Thư mục
sửa- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Frampton, Victor (2017). “Question 34/51: Manned Torpedo Attack on HMS Barham”. Warship International. LIV (4): 288–289. ISSN 0043-0374.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Hodgson, Bill (tháng 3 năm 1994). “The Sinking of U-331”. Aeroplane Monthly. 22 (3). ISSN 0143-7240.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
sửa- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-331”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 331”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- Helgason, Guðmundur. “Sinking of HMS Barham (photo gallery)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
- “Report on the interrogation of survivors from U-331”. www.uboatarchive.net. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.