U-302 (tàu ngầm Đức)
U-302 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra, đánh chìm được ba tàu buôn với tổng tải trọng 12.697 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-302 bị tàu frigate HMS Swale Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm về phía Tây quần đảo Azores vào ngày 6 tháng 4, 1944.
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-302 |
Đặt hàng | 6 tháng 8, 1940 |
Xưởng đóng tàu | Flender Werke, Lübeck |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 302 |
Đặt lườn | 2 tháng 4, 1941 |
Hạ thủy | 25 tháng 4, 1942 |
Nhập biên chế | 16 tháng 6, 1942 |
Tình trạng | Bị tàu frigate HMS Swale Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Địa Tây Dương, 6 tháng 4, 1944[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 03 384 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
3 tàu buôn bị đánh chìm (12.697 GRT) |
Thiết kế và chế tạo
sửaThiết kế
sửaPhân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
sửaU-302 được đặt hàng vào ngày 6 tháng 8, 1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender Werke ở Lübeck vào ngày 2 tháng 4, 1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 25 tháng 4, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 16 tháng 6, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Herbert Sackel.[1]
Lịch sử hoạt động
sửaSau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-301 được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 từ ngày 1 tháng 12, 1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[1] Nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 13 từ ngày 1 tháng 6, 1943, rồi tiếp tục sang Chi hạm đội U-boat 9 từ ngày 1 tháng 11, 1943.[1]
1943
sửaChuyến tuần tra thứ nhất
sửaU-302 chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến cảng Bergen, Na Uy trong tháng 12, 1942, trước khi xuất phát từ cảng này vào ngày 2 tháng 1, 1943 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó hoạt động tại khu vực biển Na Uy, rồi kết thúc chuyến tuần tra tại cảng Narvik, Na Uy vào ngày 6 tháng 1.[5]
1944
sửaChuyến tuần tra thứ tám - Bị mất
sửaChuyến tuần tra thứ tám, cũng là chuyến cuối cùng, lại là chuyến tuần tra thành công nhất của U-302, khi nó xuất phát từ cảng La Pallice vào ngày 11 tháng 3, 1944 để hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[6] Giữa Bắc Đại Tây Dương vào ngày 6 tháng 4, nó tấn công Đoàn tàu SC 156 và đã đánh chìm các tàu buôn Na Uy Ruth I 3.531 GRT[7] và tàu chở dầu Na Uy South America 6.246 GRT tại tọa độ 45°05′B 35°11′T / 45,083°B 35,183°T.[8]
Tuy nhiên các tàu hộ tống cho Đoàn tàu CS 156 đã phản công, và U-302 bị tàu frigate HMS Swale Hải quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm ở vị trí về phía Tây Bắc quần đảo Azores, tại tọa độ 45°05′B 35°11′T / 45,083°B 35,183°T.[1][9] Toàn bộ 51 thành viên thủy thủ đoàn của U-302 đều tử trận.[1]
"Bầy sói" tham gia
sửaU-302 từng tham gia mười bầy sói:
- Nordwind (24 - 29 tháng 1, 1943)
- Eisbär (27 tháng 3 - 15 tháng 4, 1943)
- Wiking (5 tháng 8, 1943 - 16 tháng 9, 1943)
- Coronel 2 (15 - 17 tháng 12, 1943)
- Amrum (18 - 23 tháng 12, 1943)
- Rügen 4 (23 tháng 12, 1943 - 2 tháng 1, 1944)
- Rügen 3 (2 - 5 tháng 1, 1944)
- Rügen 4 (5 - 7 tháng 1, 1944)
- Rügen (7 - 22 tháng 1, 1944)
- Preussen (19 - 22 tháng 3, 1944)
Tóm tắt chiến công
sửaU-301 đã đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 12.697 GRT:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[10] |
---|---|---|---|---|
28 tháng 8, 1943 | Dikson | Soviet Union | 2.920 | Bị đánh chìm |
6 tháng 4, 1944 | Ruth I | Norway | 3.531 | Bị đánh chìm |
6 tháng 4, 1944 | South America | Norway | 6.246 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaGhi chú
sửa- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
sửa- ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-302”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-302”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-302 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-302 (eighth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ruth I - Norwegian Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “South America - Norwegian Motor tanker”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ Hofmann, Markus. “U 302”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-302”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
Thư mục
sửa- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
sửa- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-302”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 302”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.