U-284 (tàu ngầm Đức)
U-284 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó chỉ kịp thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất mà chưa đánh chìm được mục tiêu nào, trước khi phải tự đánh đắm trong Đại Tây Dương do hỏng cả hai động cơ điện vào ngày 21 tháng 12, 1943.
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-284 |
Đặt hàng | 5 tháng 6, 1941 |
Xưởng đóng tàu | Vegesacker Werft, Bremen |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 49 |
Đặt lườn | 1 tháng 7, 1942 |
Hạ thủy | 6 tháng 3, 1943 |
Nhập biên chế | 14 tháng 4, 1943 |
Tình trạng | Bị đánh đắm về phía Đông NamGreenland, 21 tháng 12, 1943[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 04 507 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: | 1 chuyến tuần tra: 28 tháng 11 – 21 tháng 12, 1943 |
Chiến thắng: | Không |
Thiết kế và chế tạo
sửaThiết kế
sửaPhân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
sửaU-284 được đặt hàng vào ngày 5 tháng 6, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker Werft ở Bremen vào ngày 1 tháng 7, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 6 tháng 3, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 14 tháng 4, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Günter Scholz.[1]
Lịch sử hoạt động
sửaSau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-284 được điều sang Chi hạm đội U-boat 9 từ ngày 1 tháng 11, 1943 để phục vụ trên tuyến đầu.[1] Chiếc tàu ngầm chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến Kristiansand, Na Uy vào cuối tháng 11, rồi khởi hành từ cảng này vào ngày 23 tháng 11 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh. Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo Faroe và Iceland để hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[5] Ở vị trí về phía Đông Nam Greenland vào ngày 21 tháng 12, biển động mạnh đã gây hư hại cho cả hai động cơ điện, khiến thủy thủ đoàn của U-284 phải bỏ tàu và tự đánh đắm tại tọa độ 55°04′B 30°23′T / 55,067°B 30,383°T.[1] Toàn bộ 48 thành viên thủy thủ đoàn của U-284 đều sống sót và được tàu ngầm chị em U-629 đưa về đến cảng Brest, Pháp an toàn vào ngày 5 tháng 1, 1944.[1]
"Bầy sói" tham gia
sửaU-284 từng tham gia bầy sói:
- Coronel 1 (14 - 17 tháng 12, 1943)
Tham khảo
sửaChú thích
sửa- ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-284”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-284”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-284 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
Thư mục
sửa- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
sửa- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-284”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 284”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.