U-268 (tàu ngầm Đức)

tàu ngầm của Hải quân Đức trong Thế Chiến II

U-268 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó chỉ kịp thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 14.547 GRT cùng ba tàu chiến có tổng tải trọng 873 tấn. Trên đường quay trở về căn cứ sau chuyến tuần tra, U-268 bị một máy bay ném bom Vickers Wellington của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại vịnh Biscay vào ngày 19 tháng 2, 1943.

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-268
Đặt hàng 20 tháng 1, 1941
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 38
Đặt lườn 4 tháng 9, 1941
Hạ thủy 9 tháng 6, 1942
Nhập biên chế 29 tháng 7, 1942
Tình trạng Bị máy bay Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 19 tháng 2, 1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 14 594
Chỉ huy:
  • Trung úy Ernst Heydemann
  • 29 tháng 7, 1942 – 19 tháng 2, 1943
Chiến dịch: 1 chuyến tuần tra: 10 tháng 1 – 19 tháng 2, 1943
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (14.547 GRT)
  • 3 tàu chiến bị đánh chìm
    (873 tấn)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa
 
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-268 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 1, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày 4 tháng 9, 1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 9 tháng 6, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 29 tháng 7, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Ernst Heydemann.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-268 được điều sang Chi hạm đội U-boat 1 từ ngày 1 tháng 2, 1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

U-268 chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến cảng Bergen, Na Uy vào đầu tháng 1, 1943, rồi xuất phát từ cảng này vào ngày 10 tháng 1 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh. Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Nam Iceland.[5] Tại đây vào ngày 17 tháng 1, nó đã phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu HX 222, và đã đánh chìm Vestfold 14.547 GRT, một tàu xưởng săn cá voi Na Uy được trưng dụng để chở hàng, tại tọa độ 61°25′B 26°12′T / 61,417°B 26,2°T / 61.417; -26.200. Hàng hóa được Vestfold vận chuyển bao gồm ba xuồng đổ bộ HMS LCT-2239, LCT-2267LCT-2344 (291 tấn mỗi chiếc) được chất trong boong tàu, nên U-268 còn được ghi công đã đánh chìm ba tàu chiến.[6]

Trên đường quay trở về căn cứ sau chuyến tuần tra, vào ngày 19 tháng 2, 1943, U-268 bị một máy bay ném bom Vickers Wellington trang bị đèn Leigh thuộc Liên đội 172 Không quân Hoàng gia Anh tấn công bằng mìn sâu. U-268 bị đánh chìm ở vị trí về phía Tây St. Nazaire trong vịnh Biscay, tại tọa độ 47°03′B 05°56′T / 47,05°B 5,933°T / 47.050; -5.933.[1] 44 thành viên thủy thủ đoàn còn lại trên tàu đều tử trận.[1][Ghi chú 1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-268 từng tham gia năm bầy sói:

  • Habicht (10 – 15 tháng 1, 1943)
  • Falke (15 – 19 tháng 1, 1943)
  • Haudegen (19 tháng 1, – 2 tháng 2, 1943)
  • Nordsturm (2 – 9 tháng 2, 1943)
  • Haudegen (9 – 10 tháng 2, 1943)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-268 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 14.547 GRT cùng ba tàu chiến tổng tải trọng 873 tấn:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 2] Số phận[7]
17 tháng 1, 1943 Vestfold   Panama 14.547 Bị đánh chìm
17 tháng 1, 1943 HMS LCT-2239[Ghi chú 3]   Hải quân Hoàng gia Anh 291 Bị đánh chìm
17 tháng 1, 1943 HMS LCT-2267[Ghi chú 3]   Hải quân Hoàng gia Anh 291 Bị đánh chìm
17 tháng 1, 1943 HMS LCT-2344[Ghi chú 3]   Hải quân Hoàng gia Anh 291 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ U-268 xuất phát từ Bergen vào ngày 10 tháng 1 với 45 thành viên thủy thủ đoàn đầy đủ. Tuy nhiên Trung úy Wilhem Deutsch bị sóng cuốn xuống biển vào ngày 22 tháng 1.
  2. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
  3. ^ a b c Được Vestfold vận chuyển.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-268”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-268”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-268 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Vestfold - Panamanian Whale factory ship”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-268”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Bishop, Chris (2006). Kriegsmarine U-Boats, 1939-45. London: Amber Books. ISBN 978-1-904687-96-2.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-268”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 268”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.