U-248 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó chỉ kịp thực hiện được hai chuyến tuần tra và chưa đánh chìm được mục tiêu nào trước khi bị các tàu hộ tống khu trục Hoa Kỳ USS Hayter, USS Otter, USS VarianUSS Hubbard đánh chìm về phía Bắc quần đảo Azores vào ngày 16 tháng 1, 1945.

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-248
Đặt hàng 5 tháng 6, 1941
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 682
Đặt lườn 19 tháng 12, 1942
Hạ thủy 7 tháng 10, 1943
Nhập biên chế 6 tháng 11, 1943
Tình trạng Bị các tàu chiến Hoa Kỳ đánh chìm trong Đại Tây Dương, 16 tháng 1, 1945[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 54 366
Chỉ huy:
  • Trung úy Bernhard Emde
  • 6 tháng 11, 1943 – 31 tháng 10, 1944
  • Trung úy Johann-Friedrich Loos
  • 1 tháng 11, 1944 – 16 tháng 1, 1945
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 18 tháng 8 – 14 tháng 10, 1944
  • 2: 3 tháng 12, 1944 – 16 tháng 1, 1945
Chiến thắng: Không

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa
 
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-248 được đặt hàng vào ngày 5 tháng 6, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 19 tháng 12, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 7 tháng 10, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 6 tháng 11, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Bernhard Emde.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, U-248 được điều sang Chi hạm đội U-boat 9 từ ngày 1 tháng 8, 1944 để hoạt động trên tuyến đầu, rồi lại được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 từ ngày 1 tháng 11.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

sửa

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến Horten, Na Uy vào cuối tháng 7 rồi đến Bergen, Na Uy vào đầu tháng 8, U-248 khởi hành từ cảng Na Uy này vào ngày 18 tháng 8 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để vòng qua quần đảo Anh và hoạt động tại vùng biển về phía Tây Bắc ScotlandIreland.[5] Chiếc tàu ngầm đã không đánh chìm được mục tiêu nào, và kết thúc chuyến tuần tra khi quay về cảng Trondheim cùng tại Na Uy vào ngày 14 tháng 10.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất

sửa

U-248 xuất phát từ Trondheim vào ngày 3 tháng 12, 1944 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[6] Vào ngày 16 tháng 1, 1945, ở vị trí về phía Bắc quần đảo Azores, U-248 bị các tàu hộ tống khu trục Hoa Kỳ USS Hayter, USS Otter, USS VarianUSS Hubbard tấn công và đánh chìm bằng mìn sâu tại tọa độ 47°43′B 26°37′T / 47,717°B 26,617°T / 47.717; -26.617. Toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn của U-248 đều tử trận.[1]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-248”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-248”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-248 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-248 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-248”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 248”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.