U-239 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó chỉ thuần túy đảm nhiệm vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic cho đến khi bị hư hại nặng trong một đợt không kích xuống cảng Kiel vào ngày 24 tháng 7, 1944.[1] U-239 được cho xuất biên chế vào ngày 5 tháng 8, 1944 và bị tháo dỡ cùng năm đó.[2]

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-239
Đặt hàng 20 tháng 1, 1941
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 669
Đặt lườn 14 tháng 5, 1942
Hạ thủy 28 tháng 1, 1943
Nhập biên chế 13 tháng 3, 1943
Xuất biên chế 5 tháng 8, 1944
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 50 794
Chỉ huy:
  • Trung úy Ullrich Vöge
  • 13 tháng 3, 1943 – 5 tháng 8, 1944
Chiến dịch: Không
Chiến thắng: Không

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa
 
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-239 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 1, 1941,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 14 tháng 5, 1942.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 28 tháng 1, 1943,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 13 tháng 3, 1943[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Ulrich Vöge.[2]

Lịch sử hoạt động

sửa

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, U-239 chỉ thuần túy phục vụ như một tàu huấn luyện, lần lượt trong thành phần Chi hạm đội U-boat 22 từ ngày 1 tháng 7, 1943, rồi quay trở lại Chi hạm đội U-boat 5 từ ngày 25 tháng 7, 1944.[2]

U-239 bị hư hại nặng trong một cuộc không kích của Không quân Hoàng gia Anh xuống xưởng tàu Germania Werke tại Kiel vào ngày 24 tháng 7, 1944, khiến một thành viên thủy thủ đoàn thiệt mạng.[2] Con tàu được cho xuất biên chế vào ngày 5 tháng 8, 1944 và bị tháo dỡ cùng năm đó.[2]

Tham khảo

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ a b Kemp (1999), tr. 205.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-239”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.

Thư mục

sửa

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-239”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 239”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.