U-212 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng mười hai chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 80 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-212 bị các tàu frigate Anh HMS CurzonHMS Ekins thả mìn sâu đánh chìm tại eo biển Manche vào ngày 21 tháng 7, 1944.

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-212
Đặt hàng 16 tháng 10, 1939 [1]
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel [1]
Số hiệu xưởng đóng tàu 641[1]
Đặt lườn 17 tháng 5, 1941 [1]
Hạ thủy 11 tháng 3, 1942 [1]
Nhập biên chế 25 tháng 4, 1942 [1]
Tình trạng Bị các tàu frigate Anh HMS CurzonHMS Ekins đánh chìm tại eo biển Manche, 21 tháng 7, 1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 44 245
Chỉ huy:
  • Đại úy Helmut Vogler
  • 25 tháng 4, 1942 – 21 tháng 7, 1944
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 12 – 26 tháng 9, 1942
  • 2: 10 tháng 10 – 5 tháng 11, 1942
  • 3: 19 tháng 11–25 tháng 12 & 28–31 tháng 12, 1942
  • 4: 28 tháng 2–1 tháng 3 & 8 tháng 3–7 tháng 4, 1943
  • 5: 20 tháng 4 – 16 tháng 5, 1943
  • 6: 3 tháng 6 – 12 tháng 7, 1943
  • 7: 26 tháng 7–4 tháng 8 & 5–10 tháng 8, 1943
  • 8: 11 tháng 10 – 2 tháng 12, 1943
  • 9: 10 tháng 1–12 tháng 3 & 8–10 tháng 4, 1944
  • 10: 6 – 9 & 12 – 16 tháng 6, 1944
  • 11: 22 – 24 tháng 6, 1944
  • 12: 28 tháng 6–1 tháng 7 & 5–21 tháng 7, 1944
Chiến thắng: 1 tàu buôn bị đánh chìm
(80 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa
 
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-212 được đặt hàng vào ngày 16 tháng 10, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 17 tháng 5, 1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 11 tháng 3, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 25 tháng 4, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Helmut Vogler.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Chuyến tuần tra thứ chín

sửa

U-212 khởi hành từ cảng La Pallice vào ngày 10 tháng 1, 1944 cho chuyến tuần tra thứ chín, là chuyến tuần tra dài nhất (63 ngày), để hoạt động tại Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland.[3] Trong vịnh Biscay vào ngày 14 tháng 1, nó bị một máy bay ném bom B-24 Liberator trang bị đèn Leigh thả bốn quả mìn sâu tấn công, nhưng không gây thiệt hại gì.[5] Đến ngày 25 tháng 2, trong khi đang chuyển giao máy dò radar cho tàu ngầm U-549 ở phía Bắc quần đảo Azores, họ bị một thủy phi cơ PBY Catalina tấn công, buộc cả hai phải lặn xuống né tránh và không bị hư hại gì.[5] Trong chặng quay trở về, U-212 còn bị một chiếc B-24 Liberator tấn công vào ngày 8 tháng 3 về phía Tây Bắc A Coruña, Tây Ban Nha, nhưng nó vẫn an toàn về đến cảng La Pallice bốn ngày sau đó.[5][1]

Chuyến tuần tra thứ mười và mười một

sửa

Xuất phát từ La Pallice vào ngày 6 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ mười,[3] U-212 nhận nhiệm vụ ngăn chặn cuộc đổ bộ của lực lượng Đồng Minh lên Normandy. Tuy nhiên trên đường đi vào ngày hôm sau 7 tháng 6, nó bị hai máy bay máy bay ném bom De Havilland Mosquito thuộc Liên đội 228 Không quân Hoàng gia Anh trang bị pháo 57-mm tấn công. Chiếc tàu ngầm bị hư hại và phải rút lui về căn cứ vào ngày 9 tháng 6 để sửa chữa.[6]

Chuyến tuần tra tiếp theo của U-212 cũng chỉ kéo dài ba ngày, từ ngày 22 đến ngày 24 tháng 6, cùng khởi đầu và kết thúc tại La Pallice.[3]

Chuyến tuần tra thứ mười hai - Bị mất

sửa

Sau khi chuyển căn cứ từ La Pallice sang cảng Brest cùng thuộc nước Pháp vào cuối tháng 6, U-212 khởi hành từ đây vào ngày 5 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ mười hai, cũng là chuyến cuối cùng.[3] Trong eo biển Manche vào ngày 21 tháng 7, nó bị các tàu frigate Anh HMS CurzonHMS Ekins thả mìn sâu đánh chìm ở vị trí về phía Nam Brighton, tại tọa độ ; toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-212 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-212 từng tham gia mười ba bầy sói:

  • Boreas (22 tháng 11 – 9 tháng 12, 1942)
  • Eisbär (27 tháng 3 – 5 tháng 4, 1943)
  • Siegfried (25 – 27 tháng 10, 1943)
  • Siegfried 1 (27 – 30 tháng 10, 1943)
  • Körner (30 tháng 10 – 2 tháng 11, 1943)
  • Tirpitz 1 (2 – 8 tháng 11, 1943)
  • Eisenhart 4 (9 – 15 tháng 11, 1943)
  • Schill 3 (18 – 22 tháng 11, 1943)
  • Rügen (15 – 26 tháng 1, 1944)
  • Hinein (26 tháng 1 – 3 tháng 2, 1944)
  • Igel 1 (3 – 17 tháng 2, 1944)
  • Hai 1 (17 – 22 tháng 2, 1944)
  • Preussen (22 tháng 2 – 4 tháng 3, 1944)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-212 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 80 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
5 tháng 8, 1943 Majakovski   Soviet Union 80 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-212”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b c d e Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-212”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-212 (ninth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-212 (tenth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-212”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

sửa

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-212”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 212”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.