U-207 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 9.727 GRT đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác tổng tải trọng 35.427 GRT. U-207 bị các tàu khu trục Hải quân Hoàng gia Anh HMS LeamingtonHMS Veteran đánh chìm trong Đại Tây Dương gần Greenland vào ngày 11 tháng 9, 1941

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-207
Đặt hàng 16 tháng 10, 1939
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 636
Đặt lườn 14 tháng 8, 1940
Hạ thủy 24 tháng 4, 1941
Nhập biên chế 7 tháng 6, 1941
Tình trạng Bị các tàu khu trục HMS LeamingtonHMS Veteran đánh chìm tại Đại Tây Dương, 11 tháng 9, 1941[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 43 387
Chỉ huy:
  • Trung úy Fritz Meyer
  • 7 tháng 6 – 11 tháng 9, 1941
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 24 tháng 8 – 11 tháng 9, 1941
Chiến thắng: 2 tàu buôn bị đánh chìm
(9.727 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa
 
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-207 được đặt hàng vào ngày 16 tháng 10, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 14 tháng 8, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 24 tháng 4, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 7 tháng 6, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Fritz Meyer.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

U-207 xuất phát từ cảng Trondheim, Na Uy vào ngày 24 tháng 8, 1941 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh.[3] Nó hướng sang phía Tây, băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động tại Bắc Đại Tây Dương về phía Nam Iceland. Chiếc tàu ngầm đã tấn công Đoàn tàu SC 42 vào ngày 11 tháng 9, lần lượt đánh chìm các tàu buôn Anh Stonepool 4.803 GRT bằng ngư lôi và Berury 4.924 GRT bằng hải pháo.[5] Các tàu khu trục HMS LeamingtonHMS Veteran trong thành phần hộ tống cho đoàn tàu vận tải đã phản công nhanh chóng, dùng mìn sâu đánh chìm U-207 trong eo biển Đan Mạch về phía Đông Nam Angmagssalik, Greenland, tại tọa độ 63°59′B 34°48′T / 63,983°B 34,8°T / 63.983; -34.800; toàn bộ 41 thành viên thủy thủ đoàn của U-207 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-207 từng tham gia bầy sói:

  • Markgraf (27 tháng 8 - 11 tháng 9, 1941)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-207 đã đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 9.727 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[6]
11 tháng 9, 1941 Stonepool   United Kingdom 4.803 Bị đánh chìm
11 tháng 9, 1941 Berury   United Kingdom 4.924 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-207”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-207”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-207”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-207”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-207”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 207”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.