U-203 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng mười một chuyến tuần tra, đánh chìm được 21 tàu buôn tổng tải trọng 94.270 GRT đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác tổng tải trọng 17.052 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Bắc Đại Tây Dương, U-202 bị tàu khu trục HMS Pathfinder và máy bay từ tàu sân bay hộ tống HMS Biter của Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm về phía Đông Nam Greenland vào ngày 25 tháng 4, 1943.

Tàu ngầm U-203 đang đi vào một cảng Đại Tây Dương, không rõ địa điểm và thời gian
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-203
Đặt hàng 23 tháng 9, 1939[1]
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 632
Đặt lườn 28 tháng 3, 1940 [1]
Hạ thủy 4 tháng 1, 1941 [1]
Nhập biên chế 18 tháng 2, 1941 [1]
Tình trạng Bị máy bay và tàu chiến Anh đánh chìm tại Bắc Đại Tây Dương, 25 tháng 4, 1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 36 449
Chỉ huy:
  • Đại úy Rolf Mützelburg
  • 18 tháng 2, 1941 – 11 tháng 9, 1942
  • Trung úy Hans Seidel
  • 11 – 20 tháng 9, 1942
  • Đại úy Hermann Kottmann
  • 21 tháng 9, 1942 – 25 tháng 4, 1943
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra
  • 1: 5 – 29 tháng 6, 1941
  • 2: 10 – 31 tháng 7, 1941
  • 3: 20 – 30 tháng 9, 1941
  • 4: 18 tháng 10 – 12 tháng 11, 1941
  • 5: 25 tháng 12, 1941 – 29 tháng 1, 1942
  • 6: 12 tháng 3–30 tháng 4 & 3–4 tháng 6, 1942
  • 7: 4 tháng 6 – 29 tháng 7, 1942
  • 8: 27 tháng 8 – 18 tháng 9, 1942
  • 9: 15 tháng 10 – 6 tháng 11, 1942
  • 10: 6 tháng 12, 1942 – 7 tháng 1, 1943
  • 11: 3 – 25 tháng 4, 1943
Chiến thắng:
  • 21 tàu buôn bị đánh chìm
    (94.270 GRT)
  • 3 tàu buôn bị hư hại
    (17.052 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa
 
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-203 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 28 tháng 3, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 4 tháng 1, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 18 tháng 2, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Rolf Mützelburg.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Chuyến tuần tra thứ mười một - Bị mất

sửa

U-203 xuất phát từ Brest vào ngày 3 tháng 4, 1943 cho chuyến tuần tra thứ mười một, cũng là chuyến cuối cùng, tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[3] Vào ngày 25 tháng 4, ở vị trí về phía Nam mũi Farewell, Greenland, nó bị máy bay Fairey Swordfish xuất phát từ tàu sân bay hộ tống Hải quân Hoàng gia Anh HMS Biter phối hợp cùng tàu khu trục HMS Pathfinder tấn công bằng mìn sâu, và bị đánh chìm tại tọa độ 55°05′B 42°25′T / 55,083°B 42,417°T / 55.083; -42.417.[1] Mười thành viên thủy thủ đoàn của U-203 đã tử trận, và 38 người khắc sống sót bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-203 từng tham gia mười một bầy sói:

  • Schlagetot (20 tháng 10 – 1 tháng 11, 1941)
  • Raubritter (1 – 5 tháng 11, 1941)
  • Seydlitz (27 tháng 12, 1941 – 7 tháng 1, 1942)
  • Zieten (7 – 22 tháng 1, 1942)
  • Iltis (6 – 10 tháng 9, 1942)
  • Streitaxt (20 – 30 tháng 10, 1942)
  • Raufbold (11 – 22 tháng 12, 1942)
  • Spitz (22 – 31 tháng 12, 1942)
  • Lerche (10 – 16 tháng 4, 1943)
  • Meise (16 – 22 tháng 4, 1943)
  • Specht (23 – 25 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-203 đã đánh chìm được 21 tàu buôn tổng tải trọng 94.270 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác tổng tải trọng 17.052 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[5]
24 tháng 6, 1941 Kinross   United Kingdom 4.956 Bị đánh chìm
24 tháng 6, 1941 Soløy   Norway 4.402 Bị đánh chìm
27 tháng 7, 1941 Hawkinge   United Kingdom 2.475 Bị đánh chìm
28 tháng 7, 1941 Lapland   United Kingdom 1.330 Bị đánh chìm
28 tháng 7, 1941 Norita   Sweden 1.516 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Avoceta   United Kingdom 3.442 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Lapwing   United Kingdom 1348 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Varangberg   Norway 2842 Bị đánh chìm
3 tháng 11, 1941 Empire Gemsbuck   United Kingdom 5626 Bị đánh chìm
3 tháng 11, 1941 Everoja   United Kingdom 4830 Bị đánh chìm
15 tháng 1, 1942 Catalina   Portugal 632 Bị đánh chìm
17 tháng 1, 1942 Octavian   Norway 1.345 Bị đánh chìm
21 tháng 1, 1942 North Gaspe   Canada 888 Bị hư hại
10 tháng 4, 1942 San Delfino   United Kingdom 8.072 Bị đánh chìm
11 tháng 4, 1942 Harry F. Sinclair, Jr.   United States 6.151 Bị hư hại
12 tháng 4, 1942 Stanvac Melbourne   Panama 10.013 Bị hư hại
14 tháng 4, 1942 Empire Thrush   United Kingdom 6.160 Bị đánh chìm
26 tháng 6, 1942 Pedrinhas   Brazil 3.666 Bị đánh chìm
26 tháng 6, 1942 Putney Hill   United Kingdom 5.216 Bị đánh chìm
28 tháng 6, 1942 Sam Houston   United States 7.176 Bị đánh chìm
9 tháng 7, 1942 Cape Verde   United Kingdom 6.914 Bị đánh chìm
11 tháng 7, 1942 Stanvac Palembang   Panama 10.013 Bị đánh chìm
29 tháng 10, 1942 Hopecastle   United Kingdom 5.178 Bị đánh chìm
30 tháng 10, 1942 Corinaldo   United Kingdom 7.131 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-203”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-203”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-203”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs - The U-boats at War. tr. 117, 123, 137. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-203”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 203”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.