U-100 (tàu ngầm Đức) (1940)

U-100 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được sáu chuyến tuần tra, đánh chìm được 25 tàu buôn với tổng tải trọng 135.614 GRT, khiến một chiếc 2.205 GRT tổn thất toàn bộ, đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Đại Tây Dương, U-100 bị tàu khu trục Anh HMS Vanoc phát hiện bằng radar và đánh chìm vào ngày 17 tháng 3, 1941, trở thành tàu U-boat đầu tiên bị tiêu diệt có sự trợ giúp của radar.

Tàu ngầm U-100
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-100
Đặt hàng 15 tháng 12, 1937
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 594
Đặt lườn 22 tháng 5, 1939
Hạ thủy 10 tháng 4, 1940
Nhập biên chế 30 tháng 5, 1940
Tình trạng Bị tàu khu trục HMS Vanoc đánh chìm tại Đại Tây Dương, 17 tháng 3, 1941[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [2]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 01 800
Chỉ huy:
  • Đại úy Joachim Schepke
  • 30 tháng 5, 1940 – 17 tháng 3, 1941
Chiến dịch:
  • 6 chuyến tuần tra:
  • 1: 9 tháng 8 – 1 tháng 9, 1940
  • 2: 11 – 25 tháng 9, 1940
  • 3: 12 – 23 tháng 10, 1940
  • 4: 7 – 27 tháng 11, 1940
  • 5: 2 tháng 12, 1940 – 1 tháng 1, 1941
  • 6: 9 – 17 tháng 3, 1941
Chiến thắng:
  • 25 tàu buôn bị đánh chìm
    (135.614 GRT)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (2.205 GRT)
  • 4 tàu buôn bị hư hại
    (17.229 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-100 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 12, 1937,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Germaniawerft tại Kiel vào ngày 22 tháng 5, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 10 tháng 4, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 30 tháng 5, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Joachim Schepke.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Chuyến tuần tra thứ sáu - Bị mất

sửa

U-100 khởi hành từ Kiel vào ngày 9 tháng 3, 1941 cho chuyến tuần tra thứ sáu, cũng là chuyến cuối cùng, tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[1][3] Ở vị trí về phía Đông Nam Iceland, lúc trước bình minh vào ngày 17 tháng 3, nó tiếp cận Đoàn tàu HX 112 từ phía đuôi, nhưng đã bị radar Type 286 trên tàu khu trục Anh HMS Vanoc phát hiện ở khoảng cách 1.000 m (1.100 yd).[5] U-100 trở thành tàu U-boat đầu tiên bị radar phát hiện trong Thế Chiến II, và trong khi tìm cách lặn xuống né tránh, nó bị Vanoc húc đánh chìm tại tọa độ 61°04′B 11°30′T / 61,067°B 11,5°T / 61.067; -11.500.[6] Một tàu khu trục Anh khác, chiếc HMS Walker, cũng đã có mặt.[1] Sáu thành viên thủy thủ đoàn của U-100 đã đã được cứu vớt và bị bắt làm tù binh chiến tranh, nhưng 47 người khác bao gồm Đại úy Schepke hạm trưởng đã tử trận.[1]

Tóm tắt chiến công

sửa

U-100 đã đánh chìm được 25 tàu buôn với tổng tải trọng 135.614 GRT, khiến một chiếc 2.205 GRT tổn thất toàn bộ, đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
16 tháng 8, 1940 Empire Merchant   Anh Quốc 4.864 Bị đánh chìm
25 tháng 8, 1940 Jamaica Pioneer   Anh Quốc 5.471 Bị đánh chìm
29 tháng 8, 1940 Dalblair   Anh Quốc 4.608 Bị đánh chìm
29 tháng 8, 1940 Hartismere   Anh Quốc 5.498 Bị hư hại
29 tháng 8, 1940 Astra II   Anh Quốc 2.393 Bị đánh chìm
29 tháng 8, 1940 Alida Gorthon   Thụy Điển 2.373 Bị đánh chìm
29 tháng 8, 1940 Empire Moose   Anh Quốc 6.103 Bị đánh chìm
21 tháng 9, 1940 Canonesa   Anh Quốc 8.286 Bị đánh chìm
21 tháng 9, 1940 Torinia   Anh Quốc 10.364 Bị đánh chìm
21 tháng 9, 1940 Dalcairn   Anh Quốc 4.608 Bị đánh chìm
22 tháng 9, 1940 Empire Airman   Anh Quốc 6.586 Bị đánh chìm
22 tháng 9, 1940 Scholar   Anh Quốc 3.940 Bị đánh chìm
22 tháng 9, 1940 Frederick S. Fales   Anh Quốc 10.525 Bị đánh chìm
22 tháng 9, 1940 Simla   Na Uy 6.031 Bị đánh chìm
18 tháng 10, 1940 Shekatika   Anh Quốc 5.458 Bị hư hại
18 tháng 10, 1940 Boekelo   Hà Lan 2.118 Bị hư hại
19 tháng 10, 1940 Blairspey   Anh Quốc 4.155 Bị hư hại
20 tháng 10, 1940 Caprella   Anh Quốc 8.230 Bị đánh chìm
20 tháng 10, 1940 Sitala   Anh Quốc 6.218 Bị đánh chìm
20 tháng 10, 1940 Loch Lomond   Anh Quốc 5.452 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Justitia   Anh Quốc 4.562 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Bradfyne   Anh Quốc 4.740 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Ootmarsum   Hà Lan 3.628 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Bruse   Na Uy 2.205 Tổn thất toàn bộ
23 tháng 11, 1940 Salonica   Na Uy 2.694 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Leise Maersk   Anh Quốc 3.136 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Bussum   Hà Lan 3.636 Bị đánh chìm
14 tháng 12, 1940 Kyleglen   Anh Quốc 3.670 Bị đánh chìm
14 tháng 12, 1940 Euphorbia   Anh Quốc 3.380 Bị đánh chìm
18 tháng 12, 1940 Napier Star   Anh Quốc 10.116 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-100”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-100”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Rohwer & Hummelchen (1992), tr. 54.
  6. ^ Macintyre, Donald (tháng 9 năm 1967). “Shipborne Radar”. Proceedings. United States Naval Institute. 93: 78–79. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-100”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Rohwer, Jürgen; Hummelchen, Gerhard (1992). Chronology of the War at Sea 1939–1945: The Naval History of World War Two. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 9781557501059.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-100”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 100”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.