Trabzon
Trabzon là một thành phố tự trị (büyük şehir) đồng thời cũng là một tỉnh (il) của Thổ Nhĩ Kỳ. Các tỉnh và thành phố giáp ranh gồm: Giresun về phía tây, Gümüşhane về phía tây nam, Bayburt về phía đông nam và Rize về phía đông. Đây là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng Hồi giáo nhỏ nói tiếng Pontic [1].
Trabzon | |
---|---|
— Tỉnh và Thành phố tự trị — | |
Tọa độ: 41°00′B 39°44′Đ / 41°B 39,733°Đ | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 4,662 km2 (1,800 mi2) |
Độ cao | 0 m (0 ft) |
Dân số (2014) | |
• Tổng cộng | 766,782 |
• Mật độ | 164/km2 (420/mi2) |
Múi giờ | UTC+3 |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | 61xxx |
Mã điện thoại | 462 |
Thành phố kết nghĩa | Zanjan, Rasht, Amasya, Dortmund, Batumi, Sochi, Bishkek |
Biển số xe | 61 |
Tổng quan
sửaNằm bên bờ Biển Đen của đông bắc Thổ Nhĩ Kỳ ở vị trí quan trọng chiến lược, Trabzon là một trong những thành phổ cảng cổ nhất ở Anatolia, trên trục con đường tơ lụa lịch sử, trở thành nơi hội tụ của các tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa trong nhiều thế kỷ, là cửa ngõ thương mại với Iran ở phía đông nam và vùng Caucasus ở phía đông bắc. Các nhà buôn Venezia và Genova thương thăm viếng Trebizond trong thời trung cổ và bán lụa, vải lanh và vải len, với Cộng hòa Genoa có một thuộc địa của thương gia quan trọng trong thành phố mà là tương tự như Galata gần Constantinople (bắc qua Sừng Vàng) ở Istanbul ngày nay. Trabzond đã tạo thành cơ sở của một số quốc gia trong lịch sử lâu dài và là thành phố thủ đô của Đế chế Trebizond giữa giai đoạn 1204 và 1461. Trong thời kỳ Ottoman, Trabzon, vì tầm quan trọng của cổng của nó, trở thành một tâm điểm của thương mại với Iran và vùng Kavkaz.
Hành chính
sửaTrước năm 2012, trung tâm tỉnh Trabzon trước đây là thành phố tỉnh lỵ (merkez ilçesi) Trabzon. Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những thành phố tự trị (büyükşehir belediyeleri). Theo đó, thành phố tỉnh lỵ cũ được giải thể để thành lập huyện mới là Ortahisar. Hiện tại, thành phố được chia thành 18 huyện hành chính:
Trabzon được chia thành 18 đơn vị cấp huyện:
Các huyện dọc theo 114 km bờ biển (từ tây sang đông): Beşikdüzü, Vakfıkebir, Çarşıbaşı, Akçaabat, Ortahisar, Yomra, Arsin, Araklı, Sürmene và Of. Các huyện nội địa: Tonya, Düzköy, Şalpazarı, Maçka, Köprübaşı, Dernekpazarı, Hayrat và Çaykara.
Khí hậu
sửaDữ liệu khí hậu của Trabzon | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 25.9 (78.6) |
30.1 (86.2) |
35.2 (95.4) |
37.6 (99.7) |
38.2 (100.8) |
36.7 (98.1) |
37.0 (98.6) |
38.2 (100.8) |
37.9 (100.2) |
33.8 (92.8) |
32.8 (91.0) |
26.4 (79.5) |
38.2 (100.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 11.3 (52.3) |
11.4 (52.5) |
13.0 (55.4) |
16.3 (61.3) |
20.0 (68.0) |
24.5 (76.1) |
27.5 (81.5) |
28.1 (82.6) |
25.1 (77.2) |
21.0 (69.8) |
16.5 (61.7) |
13.1 (55.6) |
19.0 (66.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 7.7 (45.9) |
7.5 (45.5) |
9.2 (48.6) |
12.2 (54.0) |
16.4 (61.5) |
20.9 (69.6) |
23.8 (74.8) |
24.4 (75.9) |
21.1 (70.0) |
17.2 (63.0) |
12.7 (54.9) |
9.5 (49.1) |
15.2 (59.4) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 5.0 (41.0) |
4.6 (40.3) |
6.2 (43.2) |
9.0 (48.2) |
13.4 (56.1) |
17.6 (63.7) |
20.6 (69.1) |
21.2 (70.2) |
17.8 (64.0) |
14.1 (57.4) |
9.6 (49.3) |
6.8 (44.2) |
12.2 (54.0) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −7.0 (19.4) |
−7.4 (18.7) |
−5.8 (21.6) |
−2.0 (28.4) |
4.2 (39.6) |
9.2 (48.6) |
11.0 (51.8) |
13.5 (56.3) |
7.3 (45.1) |
3.4 (38.1) |
−1.6 (29.1) |
−3.3 (26.1) |
−7.4 (18.7) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 88.8 (3.50) |
63.1 (2.48) |
69.3 (2.73) |
62.8 (2.47) |
55.5 (2.19) |
52.3 (2.06) |
34.7 (1.37) |
59.4 (2.34) |
85.4 (3.36) |
134.1 (5.28) |
103.2 (4.06) |
93.5 (3.68) |
902.1 (35.52) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 10.82 | 9.68 | 11.09 | 11.32 | 11.00 | 9.95 | 7.32 | 9.32 | 9.64 | 11.27 | 9.27 | 10.64 | 121.3 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 69 | 69 | 73 | 75 | 77 | 75 | 73 | 73 | 74 | 73 | 70 | 68 | 72 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 71.3 | 84.8 | 99.2 | 135.0 | 170.5 | 192.0 | 176.7 | 151.9 | 147.0 | 127.1 | 105.0 | 65.1 | 1.525,6 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 2.3 | 3.0 | 3.2 | 4.5 | 5.5 | 6.4 | 5.7 | 4.9 | 4.9 | 4.1 | 3.5 | 2.1 | 4.2 |
Nguồn 1: Cơ quan Khí tượng Nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ[2] | |||||||||||||
Nguồn 2: Weatherbase[3][4] |
Tham khảo
sửa- ^ “Pontic Greek: Romeika of Trabzon”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Resmi İstatistikler: İllerimize Ait Genel İstatistik Verileri” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish State Meteorological Service. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Trabzon, Turkey Travel Weather Averages (Weatherbase)”. Weatherbase. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
- ^ “17038: Trabzon (Turkey)”. OGIMET. 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
Thư mục
sửa- Princeton Encyclopedia of Classical Sites eds. Richard Stillwell, William L. MacDonald, Marian Holland McAllister: "Trapezus"
- Özhan Öztürk (2005). Karadeniz (Black Sea): Ansiklopedik Sözlük. 2 Cilt. Heyamola Yayıncılık. Istanbul. ISBN 975-6121-00-9
- Bryer, Anthony; David Winfield (tháng 3 năm 1985). Byzantine Monuments and Topography of the Pontos (Dumbarton Oaks Studies,20) Two Volume Set. Dumbarton Oaks Pub Service. ISBN 0-88402-122-X.
Đọc thêm
sửa- Nystazopoulou, Marie (1964). “La dernière reconquête de Sinope par les Grecs de Trébizonde (1254–1265)”. Revue des études byzantines (bằng tiếng Pháp). 22 (22): 241–249. doi:10.3406/rebyz.1964.1329.
- Schliefer, Yigal (26 tháng 1 năm 2007). “Turkish city grapples with violent record”. Christian Science Monitor.
- Arsu, Sebnem (8 tháng 2 năm 2007). “Suspects in Journalist's Killing Came From a Hotbed of Turkish Ultranationalist Sentiment”. New York Times.
Liên kết ngoài
sửa- All about Trabzon Lưu trữ 2008-05-17 tại Wayback Machine
- Trang mạng chính thức