Trần Chí Cường
Trần Chí Cường (1926–2009) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm, Tham mưu trưởng Tổng cục Hậu cần.[1]
Trần Chí Cường | |
---|---|
Chức vụ | |
Tham mưu trưởng Tổng cục Hậu cần | |
Nhiệm kỳ | 1983 – 1987 |
Chủ nhiệm | Nguyễn Chánh Đinh Thiện |
Tiền nhiệm | Vũ Thành |
Kế nhiệm | Đặng Huyền Phương |
Viện trưởng Học viện Hậu cần | |
Nhiệm kỳ | 1970 – 1974 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Đan Thành |
Kế nhiệm | Hoàng Kiện |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 1926 Lộc Thủy, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế |
Mất | 2009 (82–83 tuổi) |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam Tháng 5 năm 1945 |
Mẹ | Tú Ý |
Phục vụ trong lực lượng vũ trang | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Phục vụ | Tổng cục Hậu cần |
Cấp bậc | |
Tham chiến |
Tiểu sử
sửaTrần Chí Cường tên khai sinh là Trần Thanh Nhã, sinh năm 1926 tại làng Phước Hưng, tổng An Cư, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên (nay là xã Lộc Thủy, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế). Tháng 5 năm 1945, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam và trở thành lãnh đạo khởi nghĩa tổng An Cư trong Cách mạng Tháng Tám cùng năm.[2] 5 năm sau (1950), ông được bầu vào Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên. Đầu năm 1951, ông được điều động vào quân đội, giữ chức Chủ nhiệm Hậu cần Đại đoàn Bộ binh 325,[3] cũng như phụ trách cơ quan hậu cần của Mặt trận Bình Trị Thiên dưới quyền Tư lệnh Hà Văn Lâu và Chính ủy Trần Quý Hai.[4] Sau khi tập kết ra Bắc vào năm 1954, ông làm việc tại Tổng cục Hậu cần và được bổ nhiệm làm Phó Tham mưu trưởng vào khoảng những năm 1960.[5]
Ngày 6 tháng 12 năm 1967, Đảng ủy và Bộ Tư lệnh Mặt trận Đường 9 – Khe Sanh được thành lập, Trần Chí Cường là cơ quan hậu cần. Năm 1968, ông được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh 500,[a] tham gia Sự kiện Tết Mậu Thân.[6] Năm 1970, ông được bổ nhiệm làm Viện trưởng Học viện Hậu cần với quân hàm Thượng tá.[7] Khoảng năm 1980, ông là Phó Tư lệnh kiêm Chủ nhiệm Hậu cần Quân khu 2, mang quân hàm Đại tá.[8] Tháng 12 năm 1983, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm, Tham mưu trưởng Tổng cục Hậu cần.[9] Trong thời gian đảm nhiệm Tham mưu trưởng Tổng cục Hậu cần, ông được thăng hàm Thiếu tướng.[10]
Gia đình
sửa- Mẹ: Tú Ý.[11]
- Em trai: Trần Thanh Đạm, Phó Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cháu gái: Trần Ngọc Lan Khuê (cháu nội Trần Thanh Đạm).
- Một số thành viên trong gia đình:
- Lưu Trọng Lư, nhà thơ, em trai cùng cha khác mẹ với bà Tú Ý.
- Tôn Lệ Minh, cháu họ đồng thời là vợ thứ hai của nhà thơ Lưu Trọng Lư, cũng là em họ của Trần Chí Cường (bà ngoại của ông là cô họ của cha bà Lệ Minh).[11]
Chú thích
sửa- ^ Trên cơ sở Tổng cục Hậu cần tiền phương, Bộ Tư lệnh 500 được thành lập vào ngày 28 tháng 10 năm 1968 tại khu vực phía nam Quân khu 4 (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị)
Tham khảo
sửa- ^ LTS (7 tháng 2 năm 2009). “Thiếu tướng Trần Chí Cường được gặp Bác Hồ trước Chiến dịch Khe Sanh 1967”. Báo Sài Gòn Giải Phóng. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ Phạm Hữu Thu (22 tháng 8 năm 2020). “Những ngày Cách mạng tháng Tám ở tổng An Cư”. Báo Thừa Thiên Huế. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ Hội sử học Thừa Thiên Huế (2004). “Các Tư lệnh”. Huế xưa & nay. 61–66: 8. ISSN 1859-2163. OCLC 34100845.
- ^ Trần Công Tấn (2004). Hà Văn Lâu: người đi từ bến làng Sình. Nhà xuất bản Phụ nữ. tr. 293. OCLC 607214156.
- ^ Ban liên lạc chiến sĩ Trường Sơn tại TP. Hồ Chí Minh & phụ cận (2009). Trường Sơn có một thời như thế: kỷ niệm 50 năm ngày truyền thống bộ đội Trường Sơn-Đường Hò̂ Chí Minh, 19-05-1959 – 19-05-2009. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. tr. 196. OCLC 436975603.
- ^ Nguyễn Kim Xuyên (12 tháng 6 năm 2017). “Bảo đảm giao thông vận tải chống chia cắt chiến lược trên địa bàn Quân khu 4 năm 1968”. Tạp chí Hậu cần Quân đội. Quân đội Nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam (1995). Nguyễn Quốc Dũng (biên tập). 50 năm Quân đội nhân dân Việt Nam: biên niên sự kiện. Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. tr. 520. OCLC 1122545493.
- ^ Bộ Tư lệnh Quân khu 2 (2007). Lịch sử Viện quân y 6: 1957-2007. Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. tr. 174. OCLC 356712132.
- ^ Ban Biên tập (26 tháng 10 năm 2020). “Một số tư liệu lịch sử về Bộ Tham mưu Hậu cần”. Tạp chí Hậu cần Quân đội. Báo điện tử Quân đội Nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ Trịnh Vĩnh Pha (1998). 50 năm Thanh tra Quốc phòng, 1948-1998. Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. tr. 177. OCLC 39515052.
- ^ a b Trần Hoàng Thiên Kim (27 tháng 2 năm 2018). “Bà Tôn Lệ Minh - vợ nhà thơ Lưu Trọng Lư: "Em chải lại đời anh"”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.