Học viện An ninh nhân dân
Học viện An ninh nhân dân (T01/C500)[1] trực thuộc Bộ Công an có trách nhiệm đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nhân cách của người cán bộ An ninh; nghiên cứu khoa học về An ninh nhân dân phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.[2][3][4]. Mã trường: ANH
Học viện An ninh nhân dân (T01/C500) | |
---|---|
Hoạt động | 25/6/1946 (78 năm, 191 ngày) |
Quốc gia | Việt Nam |
Phục vụ | Công an nhân dân Việt Nam |
Phân loại | Học viện |
Chức năng | Đào tạo cán bộ An ninh trình từ trình độ trung cấp đến sau Đại học; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về An ninh Nhân dân; nghiên cứu khoa học về An ninh nhân dân phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội |
Quy mô | 15.000 người |
Bộ phận của | Bộ Công an Công an nhân dân Việt Nam |
Bộ chỉ huy | 125 Trần Phú, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội |
Tên khác | T01,C500 |
Lễ kỷ niệm | Ngày 25 tháng 6 |
Các tư lệnh | |
Giám đốc | Thiếu tướng PGS, TS Trịnh Ngọc Quyên |
Trang chủ | https://hvannd.edu.vn/ |
Lịch sử hình thành
sửaNgày 25 tháng 6 năm 1946, Trường Huấn luyện Công an được thành lập (Theo Nghị định số 215/NĐ-P2 của Bộ Nội vụ).[5]
Tên gọi qua các thời kỳ:
Tổ chức
sửaCác cơ quan chức năng
sửa- Văn phòng Học viện
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Chính trị
- Phòng Quản lý đào tạo và Bồi dưỡng nâng cao
- Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo
- Phòng Quản lý học viên
- Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học
- Phòng Hậu cần
- Trung tâm Lưu trữ và Thư viện
- Viện Khoa học An ninh
- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
- Trung tâm Dạy nghề và Đào tạo lái xe
- Trung tâm Giáo dục Quốc phòng-An ninh
Các khoa, bộ môn:
sửa- Khoa Lý luận chính trị, Khoa học xã hội và nhân văn
- Khoa Quân sự - Võ thuật - Thể dục thể thao
- Khoa Nghiệp vụ cơ bản
- Khoa Nghiệp vụ 2
- Khoa Nghiệp vụ 3
- Khoa Nghiệp vụ 4
- Khoa Nghiệp vụ 5
- Khoa Nghiệp vụ 6
- Khoa Nghiệp vụ 7
- Khoa Nghiệp vụ 8
- Khoa Luật
- Khoa Ngoại ngữ
Thành tích
sửaNăm 1975, Huân chương Chiến công hạng Nhì;[6]
Năm 1985, Huân chương Quân công hạng Nhì;[6]
Năm 1989, Huân chương Độc lập hạng Nhì;[6]
Năm 1996, Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Quân công hạng Nhì;[6]
Năm 1998, Huân chương Lao động hạng Nhất của nước CHDCND Lào;[6]
Năm 2001, Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ đổi mới”; Huân chương Chiến công hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Ba;[6]
Năm 2005, Huân chương Hữu nghị của nước CHDCND Lào;[6]
Năm 2006, Huân chương Hồ Chí Minh (lần thứ hai);[6]
Năm 2010, Huân chương lao động hạng ba;[6]
Năm 2011, Huân chương Sao vàng;[6]
Năm 2015, Danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước"
Lãnh đạo hiện nay
sửa- Giám đốc: Thiếu tướng, PGS.TS Trịnh Ngọc Quyên, Bí thư Đảng ủy[7]
- Phó Giám đốc:
- Thiếu tướng, PGS.TS Trần Anh Vũ, Phó Bí thư Đảng uỷ
- Đại tá, GS.TS, NGƯT Nguyễn Trường Thọ
- Đại tá, TS Nguyễn Văn Thiết
Lãnh đạo qua các thời kì
sửaGiám đốc
sửa- Nguyễn Văn Thắng (s. 1947 - m. 2012), Trung tướng, Hiệu trưởng Đại học An ninh Nhân dân (1999-2001), Giám đốc Học viện An ninh nhân dân (2001-2007)
- Nguyễn Ngọc Thái (s. 1952 - m. 2009), Giám đốc Học viện An ninh nhân dân (2007-2009), Thiếu tướng (2008)[8]
- Phan Đức Dư, Giám đốc, Trung tướng, PGS, TS. Nhà giáo ưu tú (2009-2012)
- Nguyễn Văn Ngọc, Giám đốc, Trung tướng, GS.TS, Nhà giáo nhân dân (từ 2012-2018)
- Lê Văn Thắng, Giám đốc, Trung tướng, PGS.TS, Nhà giáo ưu tú (từ 2018-2023)
- Trịnh Ngọc Quyên, Giám đốc, Đại tá, PGS.TS (từ 2023)
Phó Giám đốc
sửa- Lê Minh Hùng, Thiếu tướng, GS.TS, Nhà giáo nhân dân
- Nguyễn Quý Khoát, Thiếu tướng, GS.TS, Nhà giáo ưu tú
- Phí Đức Tuấn, Thiếu tướng, PGS.TS, Nhà giáo ưu tú
- Lê Ngọc An, Thiếu tướng, PGS.TS, Nhà giáo ưu tú
Học viên Đại học chính quy (Hệ D) tiêu biểu
sửaĐại tướng, GS,TS. Tô Lâm, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, nguyên Bộ trưởng Bộ Công an, học viên khóa D6.
Trung tướng, PGS, TS. Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, nguyên Thứ trưởng Bộ Công an, học viên khóa D7.
Thiếu tướng, GS, TS. Nguyễn Hòa Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ, nguyên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, học viên khóa D7.
Đại tá Phan Đình Trạc, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương, nguyên Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An, học viên khóa D7.
Thượng tướng Lê Minh Hương, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bộ trưởng Bộ Công an.
Đại tướng Lương Tam Quang, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an, học viên khóa D21.
Trung tá Lê Minh Trí, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, nguyên Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Chú thích
sửa- ^ “Trang chủ”.
- ^ “Tổng Bí thư dự Lễ khai giảng tại Học viện An ninh nhân dân”.
- ^ “Học viện An ninh Nhân dân nâng cao năng lực tiếng Anh của giáo viên”.
- ^ “Đổi mới phương pháp dạy học ở Học viện An ninh nhân dân”.
- ^ a b c d e f g “Phần lịch sử”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j “Phần thành tích”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Bộ Công an trao quyết định bổ nhiệm Đại tá, PGS.TS Lê Văn Thắng giữ chức vụ Giám đốc Học viện An ninh nhân dân”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Thăng hàm cấp Tướng cho một số sỹ quan Công an nhân dân”. Chính phủ. 2008-06-05. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2019.