Trương Lương Dĩnh
Trương Lương Dĩnh (giản thể: 张靓颖; phồn thể: 張靚穎; bính âm: Zhāng Liàngyǐng hay còn được biết đến với cái tên Jane Zhang, sinh ngày 11 tháng 10 năm 1984 tại Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc) là một ca sĩ nhạc pop người Trung Quốc [4]. Cô được báo giới gọi là "Giọng ca thiên thần" của Trung Quốc và được xem là Diva nhạc nhẹ của Đại lục.
Trương Lương Dĩnh 张靓颖 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |||||||||||||
Sinh | 11 tháng 10, 1984 Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc | ||||||||||||
Tên khác | Jane Zhang | ||||||||||||
Dân tộc | Hán | ||||||||||||
Alma mater | Đại học Tứ Xuyên khoa tiếng Anh [1] | ||||||||||||
Nghề nghiệp | Ca sĩ, Nhạc sĩ, Nhà sản xuất âm nhạc | ||||||||||||
Năm hoạt động | 2005–nay | ||||||||||||
Dòng nhạc | Mandopop R&B Hip-Hop | ||||||||||||
Nhạc cụ | Harmonica | ||||||||||||
Loại giọng | Coloratura Light Lirico Soprano | ||||||||||||
Hãng thu âm | Huayi Brothers Music (2005-2009) Universal Music China (2009-2013) Show City Times/Sony Music (2013-2018) One and Only (2019-nay) | ||||||||||||
Công ty quản lý | EE Media (2005) Huayi Brothers Music (2005-2009) Show City Times (2009–2018) Trương Lương Dĩnh Studio | ||||||||||||
Phối ngẫu | Phùng Kha (2016-2018) | ||||||||||||
Cha mẹ | Trương Quế Anh (mẹ) | ||||||||||||
Ảnh hưởng bởi | Mariah Carey | ||||||||||||
Tên khác | Công chúa cá heo [2], Giọng ca thiên thần, Tỉnh Tỉnh [3], Diva Trung Quốc | ||||||||||||
Chữ kí | |||||||||||||
|
Năm 2006, Trương Lương Dĩnh phát hành abum đầu tay mang tên "The One", một năm sau đó, cô tiếp tục trình làng album Update đậm chất Jazz và R&B. Ngoài thành tích 3 năm liên tiếp có mặt trong danh sách những ngôi sao nữ thành công nhất Trung Quốc, Jane Zhang còn có tới 15 đĩa đơn đứng đầu bảng xếp hạng âm nhạc của Trung Quốc. Sau album Update (năm 2006), cô được mời tham dự một show diễn ca nhạc của tổ chức từ thiện World Peace One, bên cạnh các tên tuổi nổi tiếng của thế giới như U2, Madonna, Pink Floyd và Green Day.
Tháng 1 năm 2009, cô phát hành album thứ ba trong sự nghiệp mang tên Jane@Music, đồng thời còn góp giọng trong album Heart Beat của nam ca sĩ nổi tiếng Vương Lực Hoành. Cô cũng đã được mời tham dự talkshow nổi tiếng của Oprah Winfrey [5] Bài hát Họa tâm trong bộ phim Họa bì cũng là do Trương Lương Dĩnh biểu diễn.
Jane đã biểu diễn trong Victoria's Secret Show năm 2017 và được giới thiệu trong Oprah Winfrey Show. Đĩa đơn "Dust my shoulders off" của cô đã đứng đầu iTunes thứ 4 và thứ 1 trong video ca nhạc. Cô đã được mời và tham dự Grammy hai lần. Cô là giám khảo cho liên hoan phim quốc tế Montreal. Cô có 40 triệu người theo dõi trên Twitter Weibo của Trung Quốc và đã giành được 7 lần giải Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất của Trung Quốc. Trương đã phát hành album phòng thu tiếng Anh đầu tiên của mình là Past Progressive vào năm 2019 [6].
Tiểu sử
sửaTrương Lương Dĩnh sinh ra trong một gia đình bình thường. Cha cô là một tài xế xe tải còn mẹ cô là một nhân viên bán hàng .Cô lấy tên tiếng Anh là "Jane" khi còn đi học, Từ nhỏ Trương Lương Dĩnh đã bộc lộ niềm đam mê ca hát và có mơ ước trở thành một ngôi sao ca nhạc.Cô lấy tên tiếng Anh là "Jane" khi còn đi học [7], Năm 13 tuổi, cha mẹ cô ly hôn [8]. Trương lưu ý trong một cuộc phỏng vấn rằng "bố mẹ cô ly hôn sớm [mặc dù cô] không nhận ra bí mật đó cho đến nhiều năm sau" Thêm vào đó là số tiền 100 nhân dân tệ mỗi tháng mà cô nhận được từ gia đình người cha quá cố của mình.[8]. Trương Lương Dĩnh buộc phải làm thêm để hỗ trợ kinh tế cho gia đình. Cô bắt đầu tham gia ca hát tại các hộp đêm [8], các tụ điểm trình diễn ca nhạc của Trung Quốc và gây được tiếng vang. Trong thời gian này đã thử nghiệm nhiều dòng nhạc khác nhau, cô trình diễn tất cả các ca khúc nước ngoài, đặc biệt là những bản nhạc Pop ballad đòi hỏi chất giọng cao vút của Mariah Carey và Christina Aguilera.
Sự nghiệp
sửa2004–2009: Khởi đầu sự nghiệp, The One, Update và Jane@Music , và nhạc phim
sửaSau khi tốt nghiệp cao đẳng, Trương Lương Dĩnh quyết định theo học chuyên ngành tiếng Anh tại trường Đại học Ngoại ngữ Tứ Xuyên .[9].
Tháng 7 năm 2004, Trương đã giành chiến thắng trong "Cuộc thi ca sĩ sinh viên đại học Trung Quốc" do Warner Music tổ chức
Năm 2005, cô đăng ký tham dự cuộc thi tìm kiếm tài năng ca hát của Trung Quốc mang tên Super Girl, năm 2005 cô trình bày ca khúc Dáng em [10] (bản tiếng Trung Quốc) và ngay lập tức trở nên nổi tiếng.
Ngoài ra, trong suốt cuộc thi, Trương Lương Dĩnh phô diễn khả năng trình diễn bằng tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung Quốc của mình. Chất giọng cao vút của cô trong những bản tình ca lãng mạn Hero, I Still Believe, What's Up, Beautiful, Don't Cry for Me Argentina thực sự khiến nhiều người xúc động. Cô lại chỉ xếp vị trí thứ 3 trong cuộc thi này (sau Lý Vũ Xuân và Châu Bút Sương). Sau cuộc thi cô quyết định bỏ học để tập trung cho sự nghiệp ca hát, và ký hợp đồng với Huayi Music vào năm sau [11]. EP đầu tiên của Trương Jane, Love và nhóm sản xuất đã mời các nhạc sĩ người Mỹ Denise Rich và Toby Gad sáng tác các đĩa đơn cho cô. EP này có ba bài hát, được phát hành tại Trung Quốc vào ngày 12 tháng 1 năm 2006. EP đã bán được hơn 500.000 bản tại Trung Quốc.
Tháng 10 năm 2006, Trương đã hát ca khúc chủ đề "Only for Love" cho bộ phim Trung Quốc Dạ yến , bắt tay với nhà soạn nhạc Đàm Thuẫn và nghệ sĩ dương cầm Lang Lãng [12]. Album phòng thu đầu tiên của cô The One được phát hành vào tháng 10 năm 2006 [13]. Nó đã bán được hơn một triệu bản tại Trung Quốc [14]. Album được sản xuất bởi người Mỹ Craig Williams và Reid Hyams [14].
Album phòng thu thứ hai của Trương, Update , được phát hành năm 2007 và chứa các yếu tố R&B và jazz. Đây là một sự thay đổi đáng chú ý so với thể loại nhạc pop Trung Quốc mà nhiều người mong đợi ở cô [15]. Được thúc đẩy bởi thành công của đĩa đơn nhạc pop "We said", Update đã trở thành một trong những album bán chạy nhất năm 2007 tại Trung Quốc. Năm 2008, cô phát hành một bài hát với Andrea Bocelli — " One World, One Dream ", được sử dụng cho Thế vận hội Olympic Bắc Kinh 2008 [16].
Tháng 5 năm 2008, Trương được mời biểu diễn tại Tokyo. Là một phần trong chuyến công du "mùa xuân ấm áp" của Chủ tịch Trung Quốc Hồ Cẩm Đào đến Nhật Bản, Trương đã biểu diễn tại dinh thự của thủ tướng Nhật Bản Yasuo Fukuda. China Daily bình luận rằng Trương đã tích cực giúp thúc đẩy sự hiểu biết văn hóa và tình hữu nghị giữa thanh thiếu niên của cả hai nước thông qua âm nhạc của cô [12].
Phong cách đặc trưng của cô được coi là những bản tình ca nhẹ nhàng và đau lòng trong các bài hát trước album phòng thu thứ ba của cô, Jane@Music . Trương luôn bị mê hoặc bởi nhạc sống và thích hát trực tiếp hơn là thu âm trong phòng thu. Jane@Music được phát hành vào tháng 1 năm 2009 và bao gồm nhiều bài hát jazz và nhanh hơn, được sản xuất bởi nhạc sĩ Đài Loan Wawa với tư cách là điều phối viên sản xuất album và các nhạc sĩ Tư Đồ Tùng (Keith Stuart), Trương Á Đông và Quách Lượng chịu trách nhiệm sản xuất. Sau đó, Trương đã tổ chức một buổi hòa nhạc nhỏ tại Duo Music Exchange ở Shibuya, Nhật Bản để quảng bá cho album [17]. Trương được mời tham gia The Oprah Winfrey Show để hát ca khúc chủ đề của album "Celebrate" và " Impression of the West Lake " trước khán giả Mỹ [18].
2009–2015: Believe in Jane, Listen to Jane Z Live, The Seventh Sense và nhạc phim
sửaSau khi hết hạn hợp đồng ba năm với Huayi Brothers Music Company, Jane Zhang thành lập nhóm nhạc của riêng mình, Show City Times, và gia nhập Universal Music Group vào ngày 17 tháng 6 năm 2009, ký hợp đồng thu âm toàn cầu. Album đầu tiên "Believe in Jane" của Trương Lương Dĩnh sau khi gia nhập Universal Music Group được phát hành tại Trung Quốc đại lục vào ngày 2 tháng 2 năm 2010, và phiên bản đặc biệt quốc tế được phát hành tại Hồng Kông và Đài Loan vào ngày 9 tháng 4 năm 2010, với Adia là nhà sản xuất. Ngày 8 tháng 5 năm 2010, Zhang và ca sĩ Hồng Kông Trương Học Hữu , cùng với rapper người Somali K'naan , người biểu diễn ban đầu cho bài hát chủ đề của FIFA World Cup 2010, họ đã cùng nhau hát " Wavin' Flag " tại Coca-Cola Pavilion tại World Expo 2010 Thượng Hải [19]. Tháng 8, cô bắt đầu chuyến lưu diễn Believe in Jane đầu tiên của mình và đi đến Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân và Thành Đô. Tháng 10 năm 2010, cô đã biểu diễn tại Liên hoan bài hát Châu Á tại Seoul, Hàn Quốc.
Tháng 1 năm 2011, cô đến cảng Salalah ở Oman và lên tàu khu trục tên lửa dẫn đường Chu Sơn của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc để tham gia một bữa tiệc trên boong và hát nhiều bài hát.
1 tháng 6 năm 2011, Trương đã công bố việc phát hành album phòng thu thứ năm của cô, Reform , tuyên bố rằng "hơn 60 phần trăm album ... có thể được dán nhãn là phong cách điển hình của Jane Zhang [20]. Trên China Daily , Han Bingbin và Qin Zhongwei đã cho biết các bài hát "bao gồm nhiều phong cách, từ R&B đến rock, hip-hop và dance", rằng bảy trong số mười bài hát của album "được sáng tác bởi các nhạc sĩ Hoa Kỳ" và rằng "một nhóm hậu kỳ Hoa Kỳ đã tham gia để đảm bảo chất lượng hàng đầu" [20]. Ngoài ra, "Trương đã viết lời cho ba bài hát, bao gồm một bài do cô tự sáng tác [20]. Cùng năm đó, cô đã sản xuất một đĩa đơn, "Mùa hè tình yêu", cho nữ diễn viên Trung Quốc Dương Mịch [21]. Album đã bán được 80.000 bản trong vòng một tháng tại Trung Quốc và được Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế (IFPI) chứng nhận bạch kim đôi.
Listen to Jane Z Live là album trực tiếp được Trương thu âm vào năm 2012 và được Jim Lee sản xuất. Vào thời điểm đó, Trương đã bay đến Las Vegas để xem The Beatles Love của Cirque du Soleil , điều này đã truyền cảm hứng cho cô phát hành một album trực tiếp mà cô đã tập luyện trong 11 ngày. Tình yêu của Trương dành cho các bài hát tiếng Anh cũng dẫn đến sản phẩm gốc, I Didn't Know, thể hiện phạm vi giọng hát rộng của cô [22].
Ngày 21 tháng 7 năm 2014, Jane Zhang đã tổ chức một cuộc họp báo và trình diễn ý tưởng trải nghiệm âm nhạc cho album solo thứ bảy "The Seventh Sense" tại Viện Công nghệ Thời trang Bắc Kinh. Tại cuộc họp báo, Từ Nghị, Giám đốc điều hành của Sony Music China, thông báo rằng Jane Zhang đã gia nhập Sony Music. Cô mất hai năm để hoàn thành album gồm 12 bài hát. Đĩa nhạc có hai bài hát tiếng Anh: "Get out of My Life" và "Unwind". Cô đã viết lời bài hát "The Seventh Sense", bài hát chủ đề và tên của album mới, dựa trên những trải nghiệm của cô trong chín năm qua. Album này là album đầu tiên trong ngành công nghiệp âm nhạc Trung Quốc có liên quan rõ ràng đến thời trang Trung Quốc. Trương đã hợp tác với tạp chí thời trang Harper's Bazaar để tổ chức một chương trình âm nhạc và thời trang xuyên biên giới theo yêu cầu và phát hành bài hát "Bazaar". Năm 2014, Trương là thành viên ban giám khảo tại Liên hoan phim thế giới Montreal lần thứ 38 [23].
2015–2019: Victoria's Secret Fashion Show, Past Progressive và nhạc phim
sửaVào nửa đầu năm 2015, Trương đã tham gia chương trình ca nhạc Trung Quốc Tôi là ca sĩ mùa 3. Cô đã hát hai bài hát tiếng Anh "Bang Bang" và "All of Me" trong chương trình, dẫn đến sự lan truyền của hai bài hát này tại Trung Quốc. John Legend , ca sĩ của "All of Me" đã được mời biểu diễn với tư cách là nghệ sĩ khách mời tại buổi hòa nhạc Bang the World Tour Chengdu. Vào giữa năm, Paramount Pictures thông báo rằng Trương đã hát bài hát chủ đề " Fighting Shadows" với Big Sean cho bộ phim Mỹ Terminator Genisys. Đây là lần đầu tiên Trương thu âm một bài hát cho một bộ phim tiếng Anh. Ngày 30 tháng 6 năm 2015, bài hát đã được Sony Music Entertainment phát hành tại Châu Á trong khi Def Jam Recordings phát hành nó ở các nơi khác trên thế giới [24]. Tháng 10 năm 2015, Trương và DJ Tiesto đã phát hành Change Your World , bài hát chủ đề của Lễ hội âm nhạc Budweiser Storm năm 2015. Chuyến lưu diễn Bang the World Tour năm 2015 của cô được tổ chức để kỷ niệm sự nghiệp ca hát của cô trong một thập kỷ. Công ty thu âm ban đầu có kế hoạch ghi lại video buổi hòa nhạc ở Bắc Kinh để phát hành DVD, nhưng một tai nạn đã xảy ra tại buổi biểu diễn: Trương đã ngã khỏi một lỗ tròn dài hai mét của sàn thang máy trên sân khấu, dẫn đến việc hủy chuyến lưu diễn [25]. Trương đã được bình chọn là Nghệ sĩ thế giới xuất sắc nhất khu vực Châu Á tại Giải thưởng âm nhạc MTV Châu Âu năm 2015. Khi cô đến lễ trao giải, cô được yêu cầu ở lại hậu trường và nhận giải thưởng tại đó. Trương và nhóm của cô coi cách đối xử này là không công bằng và phân biệt đối xử, vì vậy họ quyết định chính thức rút khỏi lễ trao giải thảm đỏ và tất cả các hoạt động khác của EMA [26].
Trương phát hành "Dust My Shoulders Off", có sự góp mặt của Timbaland vào ngày 14 tháng 10 năm 2016, là đĩa đơn chính trong album phòng thu tiếng Anh đầu tay của cô, Past Progressive. Đĩa đơn này đã lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng bài hát của iTunes Hoa Kỳ. Vào tháng 11, Trương phát hành bài hát tiếng Anh "Battlefield" và video ca nhạc quảng cáo cho bộ phim hợp tác sản xuất Trung Quốc-Mỹ [[Tử chiến Trường Thành|The Great Wall]. Bài hát được sáng tác bởi King Logan và PJ Morton và được viết bởi Josiah "JoJo" Martin và Trương [27].
Trương đã tham dự lễ trao giải Billboard Music Awards thường niên tại Las Vegas vào ngày 21 tháng 5 năm 2017 [28]. Tháng 10, cô được mời biểu diễn tại Victoria's Secret Fashion Show 2017. Chương trình này đã ra mắt đĩa đơn thứ hai trong album tiếng Anh của cô "Work for It" và bài hát sôi động đầy đam mê "808", cùng một đoạn thơ ngắn từ "Dust My Shoulders Off" [29]. Khi chương trình được phát sóng trên toàn thế giới, đĩa đơn "808" đã lọt vào Bảng xếp hạng TOP 50 Bài hát Hot Dance/Điện tử của Billboard trong nhiều tuần liên tiếp, đạt vị trí thứ 23 ở mức cao nhất. Tháng 11 năm 2017, cô được mời biểu diễn tại Victoria's Secret Fashion Show. Cô là ca sĩ châu Á đầu tiên biểu diễn những bài hát lọt vào top 10 trên iTunes Instant List [30].
Năm 2018, Buổi hòa nhạc lưu diễn vòng quanh thế giới "Jane's Secret" đã được tổ chức; chương trình xếp hạng 45 tại Hoa Kỳ về huy động sự kiện đơn lẻ [30].
Ngày 27 tháng 8 năm 2018, Jane Zhang thông báo trên mạng xã hội rằng hợp đồng đại lý của cô với Show City Times sẽ kết thúc vào ngày đó. Vào tháng 11, cô tiếp tục đảm nhận vai trò cố vấn giấc mơ cho chương trình ca nhạc Sound of My Dream (mùa 3) của Đài truyền hình vệ tinh Chiết Giang. Cùng tháng đó, cô đến thăm Triều Tiên và tham gia buổi biểu diễn giao lưu hữu nghị giữa Trung Quốc và Triều Tiên. Sau buổi biểu diễn, lãnh đạo tối cao Triều Tiên Kim Jong-un đã lên sân khấu bắt tay Trương LươngDĩnnhh và các diễn viên chính khác [31]
Past Progressive được phát hành vào ngày 27 tháng 4 năm 2019, nhận được nhiều đánh giá tích cực. Album có chu kỳ sản xuất lên đến năm năm [6]. Trương đã giành giải Nữ ca sĩ xuất sắc nhất tại Giải thưởng âm nhạc Pop Bắc Kinh nhờ màn trình diễn của cô trong album này—lần thứ chín cô giành giải thưởng này [32].
Năm 2024, cô tham gia tập 1-4 của Melody Journey và hát các ca khúc "Câu cửa miệng", "Biết rõ còn hỏi", "Em thật muốn quên anh ngay lúc này" và "Let Me Go".
Trình diễn tại Super Girl 2005
sửaNgày | Vòng | Tên bài hát | Ca sĩ trình bày/sáng tác bài hát gốc |
---|---|---|---|
26 tháng 5 năm 2005 | Vòng sơ loại | Contigo En La Distancia | Christina Aguilera |
Each Time When I Miss You (每一次想你) | Coco Lee | ||
4 tháng 6 năm 2005 | Vòng I
Top 50 |
I Turn to You | Christina Aguilera |
10 tháng 6 năm 2005 | Vòng II
Top 20 |
Any Man of Mine | Shania Twain |
17 tháng 6 năm 2005 | Vòng III
Top 10 |
The Best | Tina Turner |
24 tháng 6, 2005 | Vòng IV
Top 7 |
Country Love (乡恋) | Lý Cốc Nhất |
Passionate Desert (热情的沙漠) | Âu Dương Phi Phi | ||
1 tháng 7 năm 2005 | Thành Đô
Vòng Chung Kết Khu Vực |
I Still Believe | Brenda K. Starr |
Writing A Song (写一首歌) | Shunza | ||
15 tháng 7 năm 2005 | Vòng I
Toàn Quốc Top 15 |
Long Live Journey (漫步人生路) | Đặng Lệ Quân |
Beautiful | Christina Aguilera | ||
You're the Most Precious (với Lý Vũ Xuân) (你最珍贵) | Trương Học Hữu và Cao Tuệ Quân | ||
22 tháng 7 năm 2005 | Vòng II
Toàn Quốc Top 12 |
Remember Me | Beverley Knight |
How Can You Let Me Be Upset (你怎么舍得我难过) | Victor Wong | ||
29 tháng 7 năm 2005 | Vòng III
Toàn Quốc Top 10 |
Vision of Love | Mariah Carey |
Jambalaya (On the Bayou) | Hank Williams | ||
Sông Lưu Dương | Hunan Folk Song | ||
5 tháng 8 năm 2005 | Vòng IV
Toàn Quốc Top 8 |
Don't Cry for Me, Argentina | Andrew Lloyd Webber và Tim Rice |
Your Appearance (你的样子) | Lo Ta-yu | ||
Bella Ciao (啊朋友再见) | |||
Storm (风暴) | |||
12 tháng 8 năm 2005 | Vòng V
Toàn Quốc Top 6 |
Nothing's Gonna Stop Us Now | Starship |
Such a Big Tree (好大一棵树) | Điền Chấn | ||
Sincere Heroes (真心英雄) | Thành Long | ||
19 tháng 8 năm 2005 | Vòng VI
Toàn Quốc Top 5 |
The Fisherman's Song of Ussuri River (乌苏里船歌) | Nanai traditional song |
Lovin' You | Minnie Riperton | ||
Old Straw Hat (Tiếng Nhật: 人間の証明のテーマ; Tiếnng Hoa: 草帽歌) | Joe Yamanaka (Tiếng Nhật: ジョー山中; Tiếng Trung: 山中玖易) | ||
Make the World Full of Love (让世界充满爱) | |||
Small Town Story (小城故事) | Đặng Lệ Quân | ||
26 tháng 6 năm 2005 | Chung Kết Toàn Quốc | Gathering Areca (采槟榔) | |
What's Up | 4 Non Blondes | ||
My Beloved Country and I (我和我的祖国) | Lý Cốc Nhất |
Âm nhạc
sửaAlbum
sửaJane Zhang đã phát hành 7 album phòng thu, 2 album hay nhất, 6 album trực tiếp và 3 album mini.
Album phòng thu
sửaTên | Thông tin | Doanh số | Chứng nhận |
---|---|---|---|
The One |
|
|
|
Update |
|
|
|
Jane@Music (张靓颖@音乐) |
|
||
Believe in Jane (我相信) |
|
||
Reform (改变) |
|
|
|
The Seventh Sense (第七感) |
|
||
Past Progressive |
|
Album tổng hợp
sửaNgày phát hành | Tên | Công ty phát hành | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|
1 | 30 tháng 12 năm 2016 | Starring Jane | Sony Music China/Show City Times | Format:CD
Tiết mục
|
2 | 8 tháng 3 năm 2018 | Starring Jane 2 | Show City Times | Format:CD
Tiết mục
|
EP
sửaNgày phát hành | Tên | Công ty phát hành | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|
1 | 12 tháng 1 năn 2006 | Jane.Love | Hoa Nghị huynh đệ | Format:CD, Trung Quốc: 500,000 [35] |
2 | 8 tháng 12 năm 2007 | Dear Jane | Hoa Nghị huynh đệ | Format:CD |
3 | 25 tháng 6 năm 2013 | Grateful | Show City Times | Foramt:CD |
Live Album
sửaTên | Thông tin |
---|---|
I Love Teresa Teng |
|
Zhang Yuying 2007 Beijing Concert |
|
Listen to Jane Z Live |
|
Zhang Yuying, My Appearance Concert |
|
Bang the World |
|
A Generation of Fanghua--Teng Lijun |
|
Đĩa đơn
sửaQuảng cáo
sửaNăm | Tên | Ghi chú |
---|---|---|
2005 | Open Up Your Dreams | Nó được phát hành làm bài hát chủ đề của một trang web trò chơi vào ngày 25 tháng 7 năm 2005. |
2006 | Relax/放轻松 | Bài hát quảng cáo của Jinmailang Tea có trong đĩa CD quảng cáo. |
瞬间倾心,恒久钟情 | Bài hát quảng cáo của Dongfeng Honda được đưa vào đĩa CD quảng cáo. Một bài hát khác có tên "That Moment" và được sáng tác bởi Đào Triết. | |
2010 | Cần có anh | Bài hát quảng cáo sữa chua Changyou Bright Dairy & Food Co, 2010. |
2011 | 我的模样 | Bài hát quảng cáo năm 2011 cho mẫu xe nhỏ gọn của gia đình Skoda Fabia. |
Indescribable Love/无法言喻 | Bài hát quảng cáo CanonDV2011. | |
Reform/改变 | Bài hát quảng cáo cho sản phẩm chăm sóc da của Shiseido năm 2011. | |
2012 | Cảm giác | Bài hát quảng cáo cho Sản phẩm chăm sóc da của Shiseido năm 2012 có trong đĩa CD quảng cáo. |
2013 | Rolling/滚动 | Bài hát quảng cáo năm 2013 cho mẫu xe nhỏ gọn của gia đình Skoda Fabia. |
2014 | The Seventh Sense/第七感 | Bài hát quảng cáo cho sản phẩm chăm sóc da của Shiseido năm 2014. |
2015 | Change Your World | Bài hát quảng cáo bia Budweiser 2015. |
依赖 | Ca khúc quảng cáo Subaru 2015. | |
Giấc mơ của tôi、Dream It Possible | Bài hát chủ đề kinh doanh tiêu dùng của Huawei。[36] | |
2016 | Make It Big | Bài hát quảng cáo Wall Street English [37] |
2017 | Amazing | OST Tam quốc chí 2017. |
Dust My Shoulders Off | Bài hát quảng cáo 2017 Hulu Come TV With Us. | |
Be Yourself/做回自己 | OST Shanghai Rongtai Health 2017. | |
2019 | One Heart One Love/一心一爱 | OST 周六福珠宝 2019。[38] |
Exeed/星途 | OST độc quyền EXEED LX. | |
幻纱之灵 | OST Vương giả vinh diệu Nhân vật “Tây Thi”. | |
2021 | What A Beautiful Surprise/绽放美妙惊喜 | Bài hát chủ đề kỷ niệm 5 năm của Shanghai Disneyland.
. |
2023 | 最初的爱 | OST game show The Treasured Voice mùa 4. |
You Ain't Right | Bài hát nằm trong album tiếng Trung quảng cáo cho Sprite. | |
Triều Quang | Ca khúc quảng cáo nhân kỷ niệm 5 năm Justice Online | |
Starlight/星光 | OST phát hành Lost Ark. | |
伴我 | Bài hát kỷ niệm 14 năm của Kiếm Khách Tình Yêu Online 3. |
Nhạc phim
sửaNăm | Tên | Vị trí cao nhất | Ghi chú |
---|---|---|---|
CHN | |||
2006 | Thiên hạ vô song | Bài hát chủ đề của phiên bản CCTV năm 2006 của bộ phim truyền hình Thần điêu đại hiệp được đưa vào nhạc nền gốc của bộ phim truyền hình. | |
Tôi dùng tất cả để báo đáp tình yêu | Ca khuác cuối phim Dạ yến (phim 2006), được đưa vào nhạc gốc của phim. | ||
2007 | Jolly Good Fellow | Đoạn nhạc xen kẽ trong phim McDull, the Alumni, nằm trong nhạc nền gốc của phim. | |
Cuộc tình không thể bắt đầu lại /新不了情 | OST bộ phim truyền hình Tân Bất liễu tình do Nhĩ Đông Thăng đạo diễn. | ||
2008 | Hoạ tâm | OST Họa bì | |
一瞬间 | OST Phi thành vật nhiễu | ||
Heroes | Nhạc kết phim Vua Kung Fu | ||
2009 | Hành vân lưu thủy | OST Lễ hội động vật | |
Sao Mộc Lan | OST Hoa Mộc Lan | ||
印象西湖雨 | Bài hát chủ đề của vở kịch sân khấu quy mô lớn Ấn tượng Hồ Tây do Trương Nghệ Mưu đạo diễn, do bậc thầy âm nhạc quốc tế Kitaro sáng tác và Vương Triều Ca viết lời. | ||
朝思暮想 | OST Panda Express. | ||
2010 | So Far So Close/這麼近那麼遠 | OST After 80s | |
來不及流淚的人 | OST Hee Travels | ||
我飛故我在 | Bài hát chủ đề phiên bản Trung Quốc của bộ phim High School Musical, hát cùng Lâm Tuấn Kiệt . | ||
2011 | 来不及说爱你 | OST Tân ngọc Quan âm. | |
2012 | Hoạ tâm 2 | OST Họa bì 2, Hoạ tâm remix. | |
我去了 | OST 郑和1405: 魔海寻踪. | ||
2013 | 終於等到你 | Nhạc cuối phim Chúng ta kết hôn đi. | |
2014 | 陪你走到底 | Nhạc cuối phim Honey Bee Man. | |
After Dawn/破晓以后 | OST Hắc long đe dọa. | ||
The Seventh Sense/第七感 | OST Thuyết tiến hóa tình yêu. | ||
Mãi mãi | Bài hát kết thúc của phiên bản Đài Loan của bộ phim Nhiệm vụ giác quan thứ 6; OST phiên bản Đài Loan phim Huyền thoại người con gái. | ||
Be Here | OST Lộ thủy hồng nhan. | ||
老地方 | OST Bạn gái hồi xuân của tôi。 | ||
The Taste of True Love/真愛的味道 | OST Xin hãy thành gia đình của tôi. | ||
Bia không tên | OST Võ Mỵ Nương truyền kỳ. | ||
Dám vì thiên hạ trước | Nhạc Võ Mỵ Nương truyền kỳ. | ||
2015 | 转眼一生 转身一世 | OST In the Silence. | |
You Are My Sunshine | OST phim điện ảnh Bên nhau trọn đời. | ||
Could You Stay With Me | 50 | OST Ái chi sơ. | |
有多少愛可以重來 | OST Vạn vật sinh trưởng, song ca với Hàn Canh. | ||
Fighting Shadows | OST toàn cầu Kẻ hủy diệt: Thời đại Genisys, song ca với Big Sean. | ||
Họ nói | OST Long môn tiêu cục 2. | ||
2016 | Nhất định phải hạnh phúc | OST Let's Fall in Love. | |
Battlefield | OST Tử chiến Trường Thành. | ||
Đồng Dao | OST Nursery Rhyme | ||
Chỉ là không có nếu như | Nhạc cuối phim Thanh xuân năm ấy chúng ta từng gặp gỡ, song ca với Vương Tranh Lượng. | ||
Dơn the River / 順流而下 | OST Ma thổi đèn - Tinh Tuyệt cổ thành | ||
2017 | Nhẹ nhàng | OST Túy Linh Lung | |
Tư mỹ nhân | 76 | OST Tư mỹ nhân | |
Hãy khiến tình yêu tin tưởng người | OST Giao châu truyện. | ||
Thập lý đào hoa | OST Tam sinh tam thế thập lý đào hoa. | ||
Angels and Harmony | Ca khúc quảng bá phim Đại chiến hành tinh khỉ 3: Cuộc chiến cuối cùng, song ca với Ne-Yo | ||
Nữ nhi quốc | — | OST Tây du ký 3: Nữ Nhi Quốc, song ca với Lý Vinh Hạo. | |
Lady Killer | OST Vệ binh lăng mộ cổ. | ||
Hoa hồng đỏ | OST Hoa hồng đỏ。 | ||
2018 | Tham Luyến | OST Trả lại thế giới cho em. | |
Cho dù | OST Tước tích 2: Lãnh huyết cuồng yến [40]. | ||
Giấc mộng của em | OST web drama My Story for You. | ||
Bất niệm | OST Cổ kiếm kỳ đàm 2 [41] | ||
I'm Not Here / 我不再 | 19 | OST nhạc kịch 爱在星光里. | |
Trường An xưa | 16 | OST web drama Tương dạ [42]. | |
2019 | "Em yêu anh" Ba chữ này có thể đảo ngược được chứ | OST Mạc hậu chi vương [43]. | |
Song sinh diễm | OST Đại chiến âm dương. | ||
Vô niệm | 12 | OST về nữ chính phim Trúc mộng tình duyên. | |
Incarnation | OST phim hoạt hình Linh lung [44]. | ||
Giải ưu | 23 | OST về nữ chính phim Tình yêu và định mệnh | |
2020 | Bươm bướm vỗ cánh thành bão | 18 | OST Trách em quá xinh đẹp. |
Cô ấy | OST Cô nàng lợi hại. | ||
Vô hoa | 12 | OST Hữu Phỉ, song ca với Lưu Vũ Ninh. | |
2021 | Hẹn ước | OST Web dram Lời hẹn ước。 | |
Không quên | 41 | OST tập cuối Ma đạo tổ sư. | |
Who are the Most Beloved People? / 最可愛的人 | OST Trận chiến hồ Trường Tân [45]. | ||
天堂旅行團 | OST viễn tưởng 天堂旅行团 của Trương Gia Giai. | ||
Tình yêu vĩnh hằng | OST Đồ Lan Đóa: Lời nguyền duyên khởi [46]. | ||
Một đời một lần rung động | 15 | OST cảm xúc phim truyền hình Hộc Châu phu nhân. | |
2022 | Trầm hương | 18 | OST Trầm vụn hương phai, song ca với Trương Kiệt. |
Thầm yêu | 24 | OST Thầm yêu: Quất sinh hoài nam [47]. | |
Thiên Tinh | Nhạc phim Trầm Vụn hương phai. | ||
Không tiếc thời gian | OST/Nhạc kết thúc Mộng Hoa Lục. | ||
2023 | Nhớ mãi không quên | OST Niệm Niệm tương vong [48] | |
Nhẹ nhàng | 29 | OST Trường phong độ [49] | |
Cùng anh đến khi trời sắp sáng | OST/Nhạc kết phim Nhất lộ Triều Dương. | ||
Từ trái tim | OST Sự thật cuối cùng [50]. | ||
Như ảo | OST/Nhạc kết phim web drama Tây xuất ngọc môn. | ||
Dữ Ái | OST "Ninh" Ninh An như mộng. | ||
Wish / 星愿 | Bài hát chủ đề tiếng Trung cùng tên của bộ phim kỷ niệm 100 năm hoạt hình Disney Wish' [51]. | ||
2024 | Nở rộ một mình | OST Tender Light [52]. | |
等一等 | Nhạc cuối kim Tender Light [52] | ||
Thiên ngôn vạn ngữ | OST Xin nguyện người lâu dài. | ||
程霜 | — | OST nhân vật Trình Sương phim Ngang qua thị trấn ngàn mây. | |
Ngang qua thị trấn ngàn mây | 52 | OST cùng tên phim Ngang qua thị trấn ngàn mây. | |
Tất kinh chi lộ | OST Hoa khai như mộng. | ||
Xuân hoa yếm | OST Xuân hoa yếm. | ||
"—" biểu thị các bản phát hành không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không có bảng xếp hạng. |
Bài hát từ thiện
sửaNăm | Tên | Ghi chú |
---|---|---|
2007 | What's Your Name/你叫什么名字 | Một bản song ca với Lý Huệ Trân, nằm trong album "Love to Death" của Lý Huệ Trân năm 2007. |
2008 | One World,One Dream/拥抱爱的梦想 | Song ca với Andrea Bocelli. |
2009 | 骄傲飞翔 | Hát cùng Dương Khôn , bài hát chủ đề của Giải quần vợt Trung Quốc mở rộng 2009 . |
另一个天堂 | Một bản song ca với Vương Lực Hoành , trong album Heart Beat của Vương Lực Hoành năm 2009. | |
2010 | No Way/办不到 | Một bản song ca với Da Mouth, nằm trong album " Believe in Jane" năm 2010 của Jane Zhang. |
Wavin' Flag/旗开得胜 | với Trương Học Hữu, Điệp khúc K'naan, OST 2010 FIFA World Cup Nam Phi. | |
阿拉侬 Better City Better Life | Song ca với Lưu Đức Hoa, OST Expo 2010 Thượng Hải Trung Quốc. | |
我飞故我在 | Song ca với Lâm Tuấn Kiệt,OST Disney High School Musical: China. | |
2011 | Beauty and Bravery/美丽与勇敢 | Song ca vói Adia, nằm trong album 2011 Reform của Jane Zhang. |
2012 | Because of Love/因为爱 | Song ca với Phan Thàn,nắm trong album 2012 Phan Thần của Phan Thần. |
2013 | 一辈子朋友 | Song ca với Dương Khôn,Hợp xướng Gala Lễ hội Mùa xuân của Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc 2013. |
2014 | 点亮未来 | với Trương Kiệt, Kim Soo-hyun và Galina Sergeyevna Molgun, bài hát chủ đề của Thế vận hội Olympic trẻ Nam Kinh 2014. |
Cung dưỡng ai tình | Song ca với Trương Kiệt, Single. | |
2015 | Yến về tổ | Song ca với Trương Kiệt, Single. |
有多少爱可以重来 | Song ca với Hàn Canh, OST Vạn vật sinh trưởng. | |
Thiên thư thế giới | Song ca với Vương Tranh Lượng, bài hát chủ đề của trò chơi cùng tên. | |
2016 | Chỉ là không có nếu như | Song ca với Vương Tranh Lượng, Nhạc cuối phim Thanh xuân năm ấy chúng ta từng gặp gỡ. |
Que Sera / 无所谓 | Song ca với Phương Đại Đồng. | |
Down the River / 顺流而下 | Song ca với Vạn Gia Minh, OST web drama cuối năm 2016 Ma thổi đèn: Tinh Tuyệt cổ thành. | |
2017 | Angels and Harmony | Song ca với Ne-Yo, ca khúc Trung Quốc quảng bá cho bộ phim Đại chiến hành tinh khỉ 3: Trận chiến cuối cùng. |
Nữ nhi quốc | Song ca với Lý Vinh Hạo, OST Tây du ký: Nữ Nhi Quốc. | |
2020 | Vô hoa | Song ca với Lưu Vũ Ninh, OST Hữu Phỉ. |
2021 | 爱是一样的 | Song ca với Trương Kiệt,OSST Đại hội Thể thao Sinh viên Thế giới Mùa hè Thành Đô 2021. |
2022 | Trầm hương | Song ca với Trương Kiệt,OST Trầm vụn hương phai. |
Nhưng | Song ca với Tiết Chi Khiêm, nằm trong album "Countless" của Tiết Chi Khiêm năm 2022. | |
前 | cùng các ngôi sao, bài hát chủ đề kỷ niệm 25 năm thành lập Đặc khu hành chính Hồng Kông. |
Xếp hạng
sửaNăm | Tên | Vị trí cao nhất (Số tuần) | |||
---|---|---|---|---|---|
Chinese Music Chart | Global Chinese Music Chart | 9+2 Music Pioneer Chart | 98.8 FM Malaysia Chart | ||
2006 | Hào quang | 1 (7) | 3 (5) | 6 (7) | – |
Open up your dreams | 3 (4) | 10 (6) | – | – | |
Tình yêu chết tiệt | – | – | 6 (7) | – | |
Nếu như tiếp tục yêu | – | – | 5 (6) | – | |
2007 | Ngôn ngữ hình thể | – | – | 15 (7) | – |
Chúng ta đã hứa | 1 (13) | 5 (7) | 4 (9) | – | |
Dream Party | 1 (7) | 3 (7) | – | – | |
Sau khi em ra đi | – | 10 (2) | 19 (1) | – | |
2008 | Dear Jane | – | – | 7 (4) | – |
Vây thành | 1 (2) | 4 (3) | – | – | |
2009 | Đó không phải là yêu chứ | 1 (12) | 7 (4) | 1 (7) | 14 (4) |
Nước mắt của trẻ con | 1 (10) | 7 (5) | 12 (5) | – | |
2010 | Tôi tin tưởng | ? | ? | ? | ? |
Dũng cảm yêu | ? | ? | ? | ? | |
Cứ như vậy cũng tốt | ? | ? | ? | ? | |
Nếu như đây chính là tình yêu | ? | ? | ? | ? | |
Khổng thể làm | ? | ? | ? | ? | |
Sao Mộc Lan | ? | ? | ? | ? | |
Sáng mong chiều nghỉ | ? | ? | ? | ? | |
Nước mắt đã quá muộn | ? | ? | ? | ? | |
2011 | Thay đổi | ? | ? | ? | ? |
Diện mạo của tôi | ? | ? | ? | ? | |
Yêu chỉ là yêu | ? | ? | ? | ? | |
Dũng cảm | ? | ? | ? | ? | |
Xuất cảnh nhập cảnh | ? | ? | ? | ? | |
Mỹ lệ và dũng cảm | ? | ? | ? | ? | |
Hương vị tình yêu | ? | ? | ? | ? | |
Không thể diễn tả | ? | ? | ? | ? | |
2012 | Chẳng dễ dàng gì | ? | ? | ? | ? |
I Didn't Know | ? | ? | ? | ? | |
2015 | Change Your World (với Tiësto) | ? | ? | ? | ? |
Số single xếp hạng 1 | 6 | – | 1 | – |
Tên | Chart (2016) | Vị trí cao nhất |
---|---|---|
"Dust My Shoulders Off" (featuring Timbaland) | US Digital Songs (Billboard) [53] | 31 |
Điện ảnh và Truyền hình
sửaGame show
sửaNăm | Tên | Ghi chú |
---|---|---|
2015 | Tôi là ca sĩ mùa 3 | Bị loại ở tập thứ tám và trở lại biểu diễn ở tập thứ chín |
2017 | Sound of My Dream | Mùa 2 |
2018 | Sound of My Dream | Mùa 3,tham gia từ tập thứ năm vì lúc đó cô ấy đang đi lưu diễn |
2020 | The Rap of China | Mùa 3 |
2021 | In China | |
2022 | E-POP of China | |
2023 | The Treasured Voice | Mùa 4,hát bài hát chủ đề của mùa "Mối tình đầu" |
Đời tư
sửaNgày 4 tháng 7 năm 2015, Trương Lương Dĩnh công bố mối quan hệ hẹn hò với Phùng Kha (冯 轲, còn được gọi là Michael Feng), Giám đốc điều hành của Show City Times, công ty quản lý của cô. Ngày 8 tháng 10 năm 2016, họ thông báo đám cưới của họ sẽ diễn ra ở Italia vào ngày 09 tháng 11. Hôn lễ đã diễn ra với các phù dâu là bạn của cô với Lưu Diệc Phi là phù dâu chính, ngoài ra còn có người bạn thân thiết Châu Bút Sướng (Super Girl 2005), diễn viên Đường Yên, các ca sĩ Phan Thần (người cùng studio, dù là "cấp dưới" và nhỏ tuổi hơn nhưng Trương Lương Dĩnh luôn xem như người thân trong gia đình (từng tham gia Super Girl 2009)), Đàm Duy Duy, diễn viên Vương Lạc Đan cũng đến tham gia hôn lễ [54].
Giải thưởng
sửaGrammy
sửaTT | Năm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | 2010 | Album nhạc New Age xuất sắc nhất | Ấn tượng mưa Tây Hồ (cùng với Kitarō) | Đề cử | Album của Kitarō |
Asia Music Chart
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2014 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [55] |
Baidu Entertainment Boiling Point
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2009 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Top 10 bài hát vàng Trung Quốc đại lục | Họa tâm | Đoạt giải | ||
Nhạc phim nổi tiếng nhất | Họa tâm | Đoạt giải | ||
2011 | Top 10 bài hát vàng Trung Quốc đại lục | Nếu như đây là tình yêu | Đoạt giải | |
2012 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất Baidu Music trong một thập kỷ | Đoạt giải |
Giải Nhạc Pop Bắc Kinh
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [56] | |
Bài hát của năm | Đoạt giải | |||
2008 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2009 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Bài hát của năm | Họa tâm | Đoạt giải | ||
2010 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Bài hát của năm | Sao Mộc Lan | Đoạt giải | ||
2011 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | [57] | |
Album xuất sắc nhất | Believe in Jane | Đoạt giải | ||
2012 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | [58] | |
Nữ ca sĩ xuất được yêu thích nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đề cử | [59] | ||
Nữ ca sĩ trình diễn xuất sắc nhất | Đề cử | |||
Bài hát của năm | Listen to Jane Z Live | Đoạt giải | ||
2018 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | [60] | |
Nữ ca sĩ trình diễn xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Bài hát của năm | Đoạt giải |
Billboard Radio Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2017 | Top 10 bài hát của năm | Make it Big | Đoạt giải |
BQ Weekly
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất | Đề cử | [61] | |
2010 | Nhân vật âm nhạc nổi tiếng nhất | Đề cử | [62] |
Canada's Best Chinese Hits Chart
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2009 | Nữ ca sĩ nhạc Hoa xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Giảm âm nhạc CCTV-MTV
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2012 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đề cử | ||
Nhạc phim truyền hình xuất sắc nhất | Thay đổi | Đề cử |
Top 10 âm nhạc Trung Quốc toàn cầu CCTV-15
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2018 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [63] |
Thời trang Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2009 | Nhà tiên phong âm nhạc xuất sắc | Đoạt giải |
Thu âm vàng Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Nữ ca sĩ nhạc Pop xuất sắc nhất | Đoạt giải | [64] |
Quỹ Trung Quốc Xanh
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2012 | Phúc lợi sinh thái công cộng Trung Quốc xuất sắc nhất | Trương Lương Dĩnh | Đoạt giải |
Âm nhạc Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2006 | Tìm kiếm hàng năm cao nhất trên Yahoo | Trương Lương Dĩnh | Đoạt giải | |
2010 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2011 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2012 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Top 10 ca khúc | Đoạt giải | |||
2017 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Trương Lương Dĩnh | Đoạt giải | |
Nữ ca sĩ có ảnh hưởng nhất Châu Á | Đoạt giải |
Kim Khúc Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | Nữ ca sĩ được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||
Top 10 ca khúc nhạc Hoa | Nếu như đây là tình yêu | Đoạt giải | ||
2015 | Top 10 album nhạc Hoa | The Seventh Sense | Đoạt giải | |
Top 10 ca khúc nhạc Hoa | Đoạt giải |
Truyền thông âm nhạc Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2009 | 100 Nữ ca sĩ được xem nhiều nhất | Đoạt giải | ||
2013 | Nữ ca sĩ được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||
100 Nữ ca sĩ được xem nhiều nhất | Đoạt giải |
Chinese Original Music Salute
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Cống hiến hàng năm | Đoạt giải | [65] |
CNTV's Music King Hit Global Chinese Music
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Nữ ca sĩ được yêu thích nhất | Đoạt giải |
Cosmopolitan Beauty
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2008 | Nhạc sĩ thời trang của năm | Đoạt giải | [66] |
Âm nhạc CSC
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [67] | |
Top 20 ca khúc | Make it Big | Đoạt giải |
Giải truyền thông
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | Nữ ca sĩ có ảnh hưởng nhất | Đoạt giải | [68] |
Đông Phương Phong Vân Bảng
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2009 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2010 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2011 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2013 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2017 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải |
Five-One Project
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2009 | Sản phẩm xuất sắc (Thành phố Hàng Châu) | Ấn tượng mưa Tây Hồ | Đoạt giải | |
Sản phẩm xuất sắc (Tỉnh Tứ Xuyên) | I Love This City | Đoạt giải |
Forbes China Celebrity
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2006 | Ngôi sao thương mại tiềm năng nhất | Đoạt giải |
Forbes Trung Quốc hoạt động từ thiện
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2008 | Nữ nghệ sĩ được truyền thông quan tâm nhất | Đoạt giải |
Global Chinese Golden Chart
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | Top 20 ca khúc vàng của năm | Tôi tin tưởng | Đoạt giải | [70] |
Kim Tử Kinh
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Nhạc phim hay nhất | Yêu chỉ là yêu | Đoạt giải |
Kim khúc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2017 | Video âm nhạc xuất sắc nhất | Dust My Shoulders Off | Đề cử |
Giải thưởng xanh Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2017 | Annual Focus People Award | Đoạt giải | [71] |
Hello Asia! C-Pop
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2016 | Album Single xuất sắc nhất | Dust My Shoulders Off | Đề cử | [72] |
Her Village International Forum
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2017 | Phụ nữ sáng tạo | Đoạt giải | [73] |
Kim Tượng
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Nhạc phim gốc xuất sắc nhất | Yêu chỉ là yêu | Đề cử | |
2009 | Nhạc phim gốc xuất sắc nhất | Họa tâm | Đoạt giải |
Âm nhạc thường niên Báo đô thị Hoa Tây
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Top 10 ca khúc bán chạy nhất trong năm | Nếu như đây là tình yêu | Đoạt giải | [74] |
2018 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | [75] | |
Top 10 ca khúc | Tư Mỹ Nhân | Đoạt giải |
Diễn đàn từ thiện quốc tế
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2008 | Giải thưởng làm từ thiện của người nổi tiếng | Đoạt giải | [76] |
iQiyi
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2012 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Metro Radio Mandarin Hits Music
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Ca sĩ xuất sắc (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Nữ ca sĩ nhạc Hoa quyền lực nhất | Đoạt giải | |||
2010 | Nữ ca sĩ nhạc Hoa quyền lực nhất Châu Á | Đoạt giải | ||
Album nhạc Hoa quyền lực nhất | Believe in Jane | Đoạt giải | ||
2011 | Ca sĩ nhạc Hoa quốc gia nổi tiếng nhất | Đoạt giải | ||
Album nhạc Hoa quyền lực nhất | Thay đổi | Đoạt giải |
Migu Music
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Giải khuyến nghị đặc biệt (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Trương Lương Dĩnh | Đoạt giải | |
Đóng góp hàng năm | Đoạt giải | |||
Bước nhảy vọt của năm | Đoạt giải | |||
2008 | Nữ ca sĩ siêu nổi tiếng | Đoạt giải | ||
2009 | Nữ ca sĩ siêu nổi tiếng | Đoạt giải | ||
2011 | Nữ ca sĩ siêu nổi tiếng | Đoạt giải | ||
2012 | Ca sĩ xuất sắc nhất của năm | Đoạt giải | ||
Bài hát song ca bán chạy nhất năm | Mỹ lệ và dũng cảm | Đoạt giải | ||
2013 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất | Trương Lương Dĩnh | Đoạt giải | |
Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | |||
2014 | Nữ ca sĩ có ảnh hưởng nhất | Trương Lương Dĩnh | Đoạt giải | |
Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | |||
2015 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2016 | Ca sĩ đột phá nhất | Trương Lương Dĩnh | Đoạt giải | |
Ca sĩ bán hàng tốt nhất của CRBT Mobile trong mười năm | Đoạt giải | |||
Top 10 ca khúc bán chạy nhất trong mười năm | Nếu như đây là tình yêu | Đoạt giải | ||
Top 10 khúc của năm | Giấc mơ của tôi | Đoạt giải | ||
2017 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Top 10 khúc của năm | Tư Mỹ Nhân | Đoạt giải |
Mnet
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | Nghệ sĩ xuất sắc nhất châu Á | Đoạt giải |
Âm nhạc châu Âu của MTV
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2011 | Giải Âm nhạc châu Âu của MTV cho Nghệ sĩ toàn cầu xuất sắc nhất | Đề cử | [77] | |
2013 | Giải Âm nhạc châu Âu của MTV cho Nghệ sĩ toàn cầu xuất sắc nhất | Đề cử | [78] | |
2015 | Giải Âm nhạc châu Âu của MTV cho Nghệ sĩ toàn cầu xuất sắc nhất (Nghệ sĩ châu Á) | Đoạt giải | [79] | |
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV cho Nghệ sĩ xuất sắc nhất khu vực Trung Quốc đại lục/Hồng Kông | Đoạt giải |
MTV Global Mandarin Music
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2017 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất | Đề cử |
MTV Style
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2005 | Gương mặt mới thời trang nhất trong phong cách trình diễn nghệ thuật | Đoạt giải | ||
2009 | Nữ ca sĩ thời trang nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải |
Music Radio China Top Chart
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Ca khúc Radio theo yêu cầu xuất sắc nhất | Tình yêu chết tiệt | Đoạt giải | |
2008 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Trương Lương Dĩnh | Đề cử | [80] |
Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Trung Quốc đại lục) | Đề cử | |||
2009 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Trung Quốc đại lục) | Đề cử | ||
2010 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Trương Lương Dĩnh | Đề cử | |
Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Trung Quốc đại lục) | Đề cử | |||
2012 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Trung Quốc đại lục) | Trương Lương Dĩnh | Đề cử | [81] |
Album nổi tiếng nhất | Thay đổi | Đề cử | ||
2013 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Trương Lương Dĩnh | Đề cử | [82] |
Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Trung Quốc đại lục) | Đề cử | |||
Album nổi tiếng nhất | Listen to Jane Z Live | Đề cử | ||
2014 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất | Trương Lương Dĩnh | Đề cử | |
Album nổi tiếng nhất | The Seventh Sense | Đề cử |
Liên hoan phim New York Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2010 | Nghệ sĩ nổi tiếng nhất Châu Á | Đoạt giải |
Âm nhạc QQ
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2014 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | |||
2015 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Concert có ảnh hưởng nhất | Đoạt giải | |||
Nghệ sĩ đột phá nhất | Đoạt giải | |||
2016 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất (Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Trình diễn sân khấu xuất sắc nhất | Trương Lương Dĩnh | Đoạt giải |
Liên hoan ROI
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2013 | Nữ nghệ sĩ có giá trị nhất về mặt thương mại | Đoạt giải | [83] |
Top 10 ca khúc vàng RTHK
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2008 | Ca sĩ xuất sắc nhất | Trương Lương Dĩnh | Đề cử | |
2009 | Ca sĩ xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2010 | Ca sĩ xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2013 | Ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2018 | Ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [84] |
Sina.com
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2006 | Biểu tượng mới nổi tiếng biến nhất | Đoạt giải | [85] | |
2007 | Ca khúc phim của năm | Yêu chỉ là yêu | Đoạt giải |
Âm nhạc Sina
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2008 | Nữ ca sĩ được yêu thích nhất ở Trung Quốc | Đoạt giải |
Singapore Hit
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2008 | Ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
2010 | Ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải |
Southeast Music Chart
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2009 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất | Đề cử | [86] | |
2010 | Top 10 ca khúc | Nếu như đây là yêu | Đoạt giải |
Sprite Music Chart
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Ca sĩ trình diễn xuất sắc nhất | Đoạt giải | [87] | |
2008 | Ca khúc vàng (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Dream Party | Đoạt giải | [88] |
Nữ ca sĩ được yêu thích nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | |||
2010 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Giải thưởng truyền thông đề xuất | Đoạt giải | |||
2011 | Nữ ca sĩ được yêu thích nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Giải thưởng truyền thông đề xuất | Đoạt giải | |||
2012 | Ca khúc vàng (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Yêu chỉ là yêu | Đoạt giải | [89] |
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | |||
Giải thưởng truyền thông đề xuất | Đoạt giải |
Tencent Star
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2006 | Top 10 ca khúc | Thư giãn | Đoạt giải | |
2007 | Nữ ca sĩ được yêu thích nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải | ||
Album nổi tiếng nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Update | Đoạt giải | ||
2010 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải |
Âm nhạc Phong Vân Bảng
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đề cử | ||
2008 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đề cử | ||
2009 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đề cử | ||
2011 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đề cử | ||
2013 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [90] | |
Nữ ca sĩ được yêu thích nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải |
Top 10 phụ nữ hấp dẫn Trung Quốc
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2006 | Người phụ nữ tinh khiết và hấp dẫn | Đoạt giải | [91] |
Gianh dự trực tuyến TOM
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2006 | Album nhạc nổi tiếng nhất | The One | Đề cử | [92] |
Chân máy
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2008 | Nữ ca sĩ trình diễn xuất sắc nhất tại Trung Quốc | Trương Lương Dĩnh | Đề cử | [93] |
2010 | Ca sĩ trình diễn nhạc chủ đề hay nhất | Đề cử | [94] | |
2012 | Nữ ca sĩ trình diễn xuất sắc nhất tại Trung Quốc | Đề cử | [95] | |
2013 | Nữ ca sĩ Trung Quốc xuất sắc nhất | Đề cử | [96] |
Người trẻ Tudou lựa chọn
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2014 | Nữ ca sĩ nổi tiếng nhất | Đoạt giải |
Nhạc Hoa theo yêu cầu TVB8
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2007 | Nữ ca sĩ được yêu thích nhất (Khu vực Trung Quốc đại lục) | Đoạt giải |
V Chart
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2013 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Album xuất sắc nhất | Listen to Jane Z Live | Đoạt giải | ||
2015 | Nữ ca sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | [97] | |
Album xuất sắc nhất | The Seventh Sense | Đoạt giải |
Năm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2012 | Nữ ca sĩ có ảnh hưởng nhất | Đoạt giải | ||
2017 | Nữ ca sĩ có quyền lực nhất | Đoạt giải |
Lễ trao giải Weibo Điện ảnh
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2016 | Nữ ca sĩ trình diễn nhạc phim xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Thời trang Wyndham Xingyue
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2014 | Nữ ca sĩ quyền lực nhất | Đoạt giải |
Âm nhạc tiên phong 9+2
sửaNăm | Hạng mục | Công việc/Tác phẩm | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2006 | Nữ ca sĩ tiên phong xuất sắc nhất | Đoạt giải | [98] | |
Top 10 ca khúc tiên phong của năm | Ánh sáng rực rỡ | Đoạt giải |
Ghi chú
sửa- Giọng ca thiên thần Dáng em “張靚穎Jane Zhang【你的樣子】LIVE 2005年超級女聲比賽 - 小小修復版”. Youtube (bằng tiếng Trung).
- Dáng Em Bazaar Vietnam “Trương Lương Dĩnh - Giọng ca thiên thần của Trung Quốc”. Bazaar Vietnam.
Tham khảo
sửa- ^ “张靓颖真实学历揭底 目前仍是川大在读自考生”. China Daily (bằng tiếng Trung).
- ^ Chen Nan. “'Dolphin princess' finds her voice 10 years on”. China Daily.
- ^ “我想和你唱:张靓颖实力自黑!解释外号"井井"来历” (bằng tiếng Trung).
- ^ Zou, Cornelia. “"Who is Jane Zhang, the C-pop Star Fronting Brand USA?"”. South China Morning Post (SCMP.com).
cha là Zhang Huaqing, một tài xế xe tải và mẹ là Trương Quế Anh, một nhân viên bán hàng. Cha của Trương mất khi cô 15 tuổi và mẹ cô bị sa thải khỏi công việc. Vì vậy, Trương bắt đầu tìm việc để đóng góp vào chi phí gia đình và cuối cùng đã có được một buổi biểu diễn ca hát tại một quán rượu địa phương
- ^ “Trương Lương Dĩnh - Giọng ca thiên thần của Trung Quốc”. Bazaar Vietnam.
- ^ a b “C-Pop Superstar Jane Zhang Releases English Debut Album, 'Past Progressive'”. Billboard.
- ^ “张靓颖首次为歌迷签售 凉粉志愿维持现场秩序 [Trương Lương Dĩnh lần đầu tiên ký bán [album] cho người hâm mộ]”. Beijing Morning Post [BMP] (bằng tiếng Trung). Thượng Hải, Trung Quốc: Sina Corp – qua Sina.com.
在随后接受采访时,张靓颖表示:“他们告诉我今天签了3500多张,还好我的名字比较简单,这是我上学的时候自己起的英文名字,因为我一直很喜欢小说《简·爱》,所以EP的名字也叫《简爱》.[Trong một cuộc phỏng vấn sau đó, Trương Lương Dĩnh nói: "Họ nói với tôi rằng hôm nay tôi đã ký hơn 3.500. May mắn thay, tên của tôi tương đối đơn giản. Đây là tên tiếng Anh của tôi khi còn đi học, vì tôi luôn thích cuốn tiểu thuyết 'Jane Eyre' ', vậy tên EP cũng là 'Jane Eyre'.]
- ^ a b c “《娱乐现场》专访张靓颖:要强女孩的辛酸童年[Phỏng vấn "Entertainment Scene" của Trương Lương Dĩnh: Mong muốn củng cố tuổi thơ cay đắng của cô gái”. Sina.com (bằng tiếng Trung). Thượng Hải,Trung Quốc: Sina Corp.
直以来,张靓颖(听歌,blog)都给人个性独立难以亲近的印象。很多人认为这和她坎坷的童年经历不无关系 。这个总给人距离感的女孩,日前做客《娱乐现场(blog)》讲述了令她不堪回首的童年经历。/ 张靓颖的父亲是成都一家运输公司的司机、因为跑长途运输而长期在外,母亲是百货店的售货员。小时候的张靓颖一星期本来就难得见上几回父亲,加之长期住在外公外婆家的关系,尽管父母很早就离异,但后知后觉的张靓颖却等到好几年后才发现这个秘密。/ 离婚后,父亲又组建了新的家庭。张靓颖每个月会从父亲那里领取100元的生活费,即便按照当时的物价标准,100元也难以维持张靓颖母女的生活。在幼年张靓颖的记忆中,这样的生活起初还能勉强支撑下去,直到父母病倒双双入院的那天,张靓颖才真正感受到了什么叫做晴天霹雳。/ 张靓颖的父亲住院后很快就因为病情恶化,不到一个月时间就永远地离开了母女二人,小小年纪的张靓颖一下就懵了,因为她根本不知道什么叫死亡“……一开始的时候我都没有很难过的感觉,在急救中心的时候……去火葬场的时候就很难过……真正意识到死亡是一个什么概念,那是很久了……” / 父亲去世不久后,张靓颖的母亲接着又下岗了,全家唯一的经济来源就是父亲家每月给的100元抚养费。还在上中学的张靓颖于是开始考虑兼职赚钱,还陪着母亲一起到职业介绍所找工作“……我觉得每个月去我爸家拿钱很烦,那种感觉很不舒服……我特别不喜欢看谁的脸色……有个女孩想帮我,她说认识一个朋友管演出的,一个星期唱一两次最早是40块钱……”从此不过15岁、中学还没有毕业的张靓颖开始了6年的酒吧驻唱生活.[Bố của Trương Lương Dĩnh là tài xế của một công ty vận tải ở Thành Đô, vì phải đi xa nên phải đi xa trong một thời gian dài. Mẹ của cô là nhân viên bán hàng trong một cửa hàng bách hóa. Khi còn nhỏ, Trương Lương Dĩnh hiếm khi được gặp bố mình nhiều lần một tuần. Ngoài ra, cô có mối quan hệ lâu dài với ông bà nội ngoại, mặc dù bố mẹ cô ly hôn sớm, Trương Lương Dĩnh mãi đến nhiều năm sau mới nhận ra bí mật này. / Sau khi ly hôn, bố cô lập gia đình mới. Trương Lương Dĩnh nhận được 100 nhân dân tệ tiền sinh hoạt phí từ bố cô mỗi tháng. Ngay cả với mức giá tiêu chuẩn thời bấy giờ, 100 nhân dân tệ cũng không đủ để nuôi sống [hai] mẹ con. Trong suốt thời thơ ấu, Trương Lương Dĩnh nhớ lại rằng cuộc sống lúc đầu hầu như không được hỗ trợ... / Sau khi bố của Trương Lương Dĩnh nhập viện, tình trạng của ông xấu đi nhanh chóng, và ông sẽ rời xa hai mẹ con mãi mãi chỉ trong vòng chưa đầy một tháng. Trương Lương Dĩnh, khi còn nhỏ, đã choáng váng vì cô không biết chết có nghĩa là gì. "...[Lúc đầu, khi tôi ở đó, tôi không cảm thấy buồn... ở trung tâm cấp cứu... Tôi buồn khi đến nhà hỏa táng... Tôi thực sự nhận ra khái niệm về cái chết [có nghĩa là gì]..." / Ngay sau khi cha cô mất, mẹ của Trương Lương Dĩnh lại bị sa thải. Nguồn thu nhập duy nhất của gia đình là khoản hỗ trợ hàng tháng 100 nhân dân tệ từ gia đình bên nội. Trương Lương Dĩnh, khi đó vẫn đang học trung học, bắt đầu cân nhắc đến việc kiếm tiền bán thời gian và đi cùng mẹ đến một công ty môi giới việc làm để tìm việc. "... Tôi thấy khó chịu khi phải đến nhà bố tôi mỗi tháng để xin tiền, và tôi cảm thấy rất khó chịu... một cô gái muốn giúp tôi. Cô ấy nói rằng cô ấy biết một người bạn phụ trách [một] địa điểm biểu diễn. [Sau đó, Trương] hát một hoặc hai lần một tuần với mức lương 40 nhân dân tệ". [Cô ấy nói,] Tôi đã sống trong một quán bar trong 6 năm.
- ^ “张靓颖真实学历揭底 目前仍是川大在读自考生”. China Daily (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
- ^ “張靚穎 Jane Zhang【你的樣子】LIVE 2005年超級女聲比賽 - 小小修復版”. Youtube (bằng tiếng Trung).
- ^ “Zhang Liangying Joins Huayi, Huayou”. Trung tâm Tin tức Internet Trung Quốc.
- ^ a b “Super-duper Super Girl”. China Daily.
- ^ “Zhang Liangying Releases Debut Album on Her Birthday”. Trung tâm Thông tin Internet Trung Quốc.
- ^ a b “Super Girl Jane Zhang Goes to America to Record New Album”. China.org.
- ^ “Zhang Liangying Releases Second Album”. China.org.
- ^ “揭秘热门奥运歌曲:谭盾的《拥抱爱的梦想》”. Sina News (bằng tiếng Trung).
- ^ “Singing Zhang debuts in Japan”. China Daily. China Radio.
- ^ “Super Girl Sings Her Way to Oprah Show”. China Daily. Đài Phát thanh Quốc tế Trung Quốc.
- ^ “Coke, Expo and FIFA”. Shine.
- ^ a b c Han, Bingbin; Qin, Zhongwei. “Get ready for the real Jane Zhang”. China Daily.
- ^ “Yang Mi thrills once more in Mysterious Island”. China Internet Information Center.
- ^ “Jane 'Dolphin Voice' Zhang Loves Playing Live”. China Daily.
- ^ “张靓颖献出"第一次" 出任蒙特利尔电影节评委”. Nhân Dân nhật báo (bằng tiếng Trung).
- ^ “Jane Zhang, Big Sean duet for 'Terminator 5'”. China.org.
- ^ “Jane Zhang falls off stage during concert in Beijing”. China.org.
- ^ “Jane Zhang accuses MTV EMA of discrimination”. China.og.
- ^ “Jane Zhang sings for 'The Great Wall'”. China.org.
- ^ “2017 Billboard Music Awards held in Las Vegas”. China Daily USA.
- ^ “JANE ZHANG MAKES HISTORY WITH PERFORMANCE ON VICTORIA'S SECRET FASHION SHOW, RELEASES NEW SINGLE, "WORK FOR IT"”. Vents Magazine.
- ^ a b “4 Things To Know About Jane Zhang Before Her VS Fashion Show Performance”. Elite Daily.
- ^ “金正恩观看中朝文艺工作者首场联合演出【2】【查看原图】”. People.com.cn (bằng tiếng Trung).
- ^ 徐, 子茗. “2019华人歌曲音乐盛典在澳门举行”. China Daily (bằng tiếng Trung).
- ^ “Jane Zhang” (bằng tiếng Trung). Xi'an Zhuxian Santian Records. 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
She released her first album "The One" in 2006, which sold more than 1 million copies at the end of the year.
- ^ a b “张靓颖新专辑香港破小白金 生日接神秘任务(图)_影音娱乐_新浪网” [Jane Zhang's new album breaks platinum in Hong Kong and she receives a mysterious mission on her birthday (Photo)]. Sina Entertainment (bằng tiếng Trung). 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
- ^ “张靓颖将到沪做签售 庆祝EP销量突破50万大关_影音娱乐_新浪网” [Jane Zhang will go to Shanghai for a book signing to celebrate EP sales exceeding 500,000 mark]. Sina Entertainment (bằng tiếng Trung). 15 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
- ^ “华为《Dream It Possible》同款,荣耀新主题曲曝光_腾讯新闻”. QQ New (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
- ^ “华尔街英语携手麦唱,打造《Make It Big》K歌争霸 - 中娱网”. Yule News (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
- ^ “周六福珠宝携手全新品牌形象代言人张靓颖发布主题曲《一心一爱》”. 0660zb (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
- ^ Bảng xếp hạng Tencent Music được ra mắt vào tháng 9 năm 2018.
- 在腾讯音乐由你榜内相关歌曲 (bằng tiếng Trung). Tencent Music
- ^ 国际在线 (25 tháng 5 năm 2018). “电影《爵迹2》主题曲上线 张靓颖深情献唱《就算》”. 搜狐 (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ Rednet China (16 tháng 7 năm 2018). “张靓颖助阵《古剑奇谭2》 主题曲《不念》完整版MV发布”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ Sohu music (31 tháng 10 năm 2018). “《将夜》主题曲上线 张靓颖诠释别样中国风”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ Cri online (3 tháng 1 năm 2019). “张靓颖献声《幕后之王》主题曲 诠释周冬雨罗晋情感观”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ Qinglong online (15 tháng 7 năm 2019). “张靓颖国创动画剧音乐首秀,空灵女声演绎《灵笼》科幻时空_大碟”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ 1905 (3 tháng 9 năm 2021). “张靓颖献唱《长津湖》主题曲 致敬"最可爱的人"”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ 1905 (8 tháng 10 năm 2021). “《图兰朵:魔咒缘起》曝主题曲 张靓颖倾情献唱”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ CCTV-6 (7 tháng 4 năm 2022). “张靓颖献唱《暗恋·橘生淮南》主题曲”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ Ynet (5 tháng 6 năm 2023). “《念念相忘》定档七夕 刘浩存宋威龙"初见"怦然心动”. QQ New (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ Beijng News (17 tháng 6 năm 2023). “《长风渡》公布影视原声带阵容,白敬亭、张靓颖、刘宇宁等献唱”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ Qianjiang Evening News (15 tháng 8 năm 2023). “张靓颖献唱《最后的真相》主题曲,《从心》窥探真相迷局”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ Sohu music (9 tháng 11 năm 2023). “迪士尼新片《星愿》发布同名中文主题曲MV 张靓颖倾情唱响唯美祈愿时刻”. Sohu (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b Sina weibo (30 tháng 4 năm 2024). “微暗之火OST阵容官宣”. Weibo (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Jane Zhang - Chart history (Digital Songs)”. Billboard.
- ^ “Đường Yên xinh đẹp rạng ngời xuất hiện trong đám cưới cổ tích của Trương Lương Dĩnh”. Pose. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Asia Music Chart 亞太音樂榜 2013 - 成績出爐!”. Just Click. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
- ^ “张靓颖拿下最佳女歌手大奖 流行音乐典礼看点多_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “张靓颖连续5年蝉联中歌榜最佳 泪洒颁奖典礼_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “中歌榜张靓颖7度封后 章子怡周杰伦首牵手(图)_娱乐频道_凤凰网”. Ifeng (bằng tiếng Trung).
- ^ “第20届中国歌曲排行榜颁奖典礼提名名单”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “华歌榜林俊杰张杰获最佳 华晨宇直言欣赏VAVA|华晨宇|林俊杰|张杰_新浪娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “BQ2007年度红人榜18日启动 入围名单出炉_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “2010BQ红人榜入围名单揭晓 7类200余人榜上有名_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “众星亮相全球中文音乐榜上榜 迪玛希再获《歌手》邀约_娱乐_腾讯网”. QQ (bằng tiếng Trung).
- ^ “中国金唱片奖历届获奖名单(2)_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “中国原创音乐致敬盛典落幕 公布南京宣言_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “2008时尚COSMO年度女性人物揭晓(图)_新浪女性_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “十届【城市至尊音乐榜】年度荣耀揭晓”. Huanqiu (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
- ^ “图文:光线娱乐大典--张靓颖_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “第24届东方风云榜:张杰张靓颖分获最佳男女歌手_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “首届全球流行音乐金榜揭晓 周杰伦蔡依林最风光_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “张靓颖获2011绿色中国年度焦点人物大奖_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “2016 Hello Asia! C-Pop Awards - Nominees Revealed!”. Hello Asia!.
- ^ “2017天下女人国际论坛:"女性,变革时代的创新力量"[组图]_图片中国_中国网”. China.com.cn (bằng tiếng Trung).
- ^ “2015名人堂·年度音乐 许嵩《山水之间》登榜首”. Huaxi 100 (bằng tiếng Trung).
- ^ “2017名人堂 实力唱将热度不减 嘻哈潮席卷 - 四川 - 华西都市报”. Huaxi 100 (bằng tiếng Trung).
- ^ “张靓颖获国际慈善名人奖 北京上海个唱在即(图)_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “EMA公布入围名单 张靓颖周杰伦提名 _影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “张靓颖再度入围MTV大奖 创新筹备新碟_音乐频道_凤凰网”. Ifeng (bằng tiếng Trung).
- ^ “Jane Zhang accuses MTV EMA of discrimination - China.org.cn”. China Org.
- ^ “最佳歌手奖--人民网娱乐频道”. People.com.cn (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
- ^ “2011年度MusicRadio中国TOP排行榜提名名单_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “中国TOP排行榜动启动 吉克隽逸助阵 魏晨跳加油操_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “张靓颖获最具价值代言女艺人奖 谈移动改变音乐_音乐频道_凤凰网”. Ifeng (bằng tiếng Trung).
- ^ “《第四十屆十大中文金曲》部分得獎名單 - 香港文匯報”. Wenweipo (bằng tiếng Trung).
- ^ “2005新浪网络盛典完全获奖名单_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “内地四小天后:金莎周笔畅张靓颖李宇春上榜-搜狐娱乐”. Sohu (bằng tiếng Trung).
- ^ “原创音乐榜颁奖女星缺席 众超女揽下大奖(图)_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “2007年度雪碧中国原创音乐流行榜总选获奖名单-搜狐音乐”. Sohu (bằng tiếng Trung).
- ^ “2011年度雪碧中国原创音乐流行榜总选获奖名单_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “韩庚三度蝉联音乐风云榜 张靓颖获双料歌后(图)_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “组图:十大魅力女人揭晓 张靓颖获"清纯之魅"称号_伊人风采_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
- ^ “师洋1983组合携手赴"星光大道"_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “名人公众形象满意度调查张艺谋成龙并列榜首_娱乐_腾讯网”. QQ (bằng tiếng Trung).
- ^ “明星大腕激烈角逐华鼎奖 周杰伦、海清四进三出局_网易娱乐”. 163.com (bằng tiếng Trung).
- ^ “华鼎奖最佳男女歌手竞争激烈 汪峰张靓颖领跑_娱乐_腾讯网”. QQ (bằng tiếng Trung).
- ^ “第11届华鼎奖提名 汪峰入围"歌王"再争头条_娱乐_腾讯网”. QQ (bằng tiếng Trung).
- ^ “魏晨张靓颖问鼎音悦V榜年度盛典 TFboys人气最旺_娱乐_腾讯网”. QQ (bằng tiếng Trung).
- ^ “图文:音乐先锋榜颁奖--张敬轩向歌迷打招呼_影音娱乐_新浪网”. Sina (bằng tiếng Trung).
Liên kết ngoài
sửa- Jane Zhang. Weibo
- Jane Zhang. Facebook
- Jane Zhang. Twitter
- Jane Zhang. IG
- Jane Zhang.Fanpage Việt Nam
- Jane Zhang.Youtube HongKong
- Jane Zhang.Youtube VeVo