Tiếng Komi
Tiếng Komi (tên tự gọi: коми кыв, chuyển tự komi kyv /komi kɨv/) là một ngôn ngữ Ural và là ngôn ngữ dân tộc của người Komi, nói ở phần châu Âu của Nga. Có thể coi tiếng Komi là một ngôn ngữ với nhiều phân ngữ hay một nhóm ngôn ngữ liên quan chặt chẽ.[2] Tiếng Komi là một nửa của nhóm Perm. Ngôn ngữ Permi còn lại là tiếng Udmurt.
Tiếng Komi | |
---|---|
коми кыв | |
Sử dụng tại | Nga |
Khu vực | Cộng hoà Komi, Vùng Perm (okrug Komi-Permyak, huyện Krasnovishersky), tỉnh Kirov (huyện Afanasyevsky) |
Tổng số người nói | 220,000 @2010 |
Dân tộc | Người Komi |
Phân loại | Ngữ hệ Ural
|
Phương ngữ |
nhiều phương ngữ phi văn học khác
|
Hệ chữ viết | Chữ Kirin Chữ Perm cổ (trước đây) |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Nga |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | kv |
ISO 639-2 | kom |
ISO 639-3 | cả hai:koi – Komi-Permyakkpv – Komi-Zyrian |
Glottolog | komi1267 [1] |
Trong số nhiều phương ngữ Komi, có hai thổ ngữ lớn thường được công nhận: Komi-Zyrian (phương ngữ lớn hơn cả, là cơ sở cho tiếng Komi văn học ở Cộng hoà Komi) và Komi-Permyak (còn gọi là Permyak, nói ở okrug Komi-Permyak, nơi nó có địa vị ngôn ngữ văn học). Một dạng nữa, Komi-Yodzyak là tiếng nói của một nhóm người Komi nhỏ, biệt lập ở đông bắc vùng Perm-nam Cộng hoà Komi.
Phương ngữ
sửaCó ba dạng chuẩn tiếng Komi văn học:
- Tiếng Komi-Zyrian chuẩn (thường gọi đơn giản là Komi): dựa trên tiếng nói ở Syktyvkar, trung tâm nước Cộng hoà Komi.
- Tiếng Komi-Permyak chuẩn: đa phần dựa trên phương ngữ /v/ ở miền nam (Kudymkar), nhưng tiếp nhận sự biến thiên /v/~/l/ từ tiếng Komi-Zyrian (một phương ngữ /v/~/l/).
- Tiếng Komi-Yazva/Komi-Yodzyak chuẩn: từ lâu bị coi là một tiểu phương ngữ Komi-Permyak, song có nhiều nét riêng nên vào năm 2003, một hệ chữ Kirin dành riêng cho tiếng Komi-Yodzyak ra đời.
Theo Lytkin (1966:44-49; 1976:106–115) và Teplyashina (1976:106–115), tiếng Komi chia ra làm bốn nhóm phương ngữ, tuỳ vào sự phát triển của âm *l trong ngôn ngữ Komi nguyên thủy.
- Phương ngữ dạng L (Kosa-Sysola) lưu giữ âm /l/ ở mọi vị trí.
- Phương ngữ dạng VL (Vychegda) biến *l ở vị trí cuối âm tiết thành /v/. Điều này tạo nên sự biến thiên hình-âm vị học /v/~/l/ ở cuối thân từ.
- Thương lưu Vychegda (VL-1)
- Syktyvkar (Komi-Zyrian chuẩn) (VL-2)
- Hạ lưu Vychegda (VL-3)
- Udora (VL-4)
- Phương ngữ dạng ØL (Izhma) cũng biến *l ở cuối âm tiết thành /v/ đi kèm với kéo dài bù đắp, sản sinh ra nguyên âm dài. Nhóm này có biến thiên hình-âm vị học tương tự nhóm trên.
- Vym (ØL-1)
- Izhma (ØL-2)
- Phương ngữ dạng V (Inva) biến *l thành /v/ ở mọi vị trí.
- Cụm phương ngữ nam (Komi-Permyak chuẩn) (V)
Vị trí của *l | Phương ngữ L | Phương ngữ VL | Phương ngữ V | Phương ngữ ØL | nghĩa |
---|---|---|---|---|---|
Cuối từ | вӧл /vɘl/ | вӧв /vɘv/ | вӧӧ /vɘː/ | 'ngựa' | |
Cuối âm tiết | вӧлтӧг /vɘltɘg/ | вӧвтӧг /vɘvtɘg/ | вӧӧтӧг /vɘːtɘg/ | 'thiếu ngựa, không có ngựa' | |
Giữa từ | вӧлӧн /vɘlɘn/ | вӧвӧн /vɘvɘn/ | вӧлӧн /vɘlɘn/ | 'có ngựa, trên con ngựa' | |
Đầu từ | лым /lɨm/ | вым /vɨm/ | лым /lɨm/ | 'tuyết' |
Đặc điểm
sửaTiếng Komi có bảy nguyên âm: /i/, /ɨ/, /u/, /e/, /ɘ/, /o/, /a/. Nó có 17 cách, với nhiều cách chỉ vị trị. Như các ngôn ngữ Ural khác, tiếng Komi không có giống. Động từ hợp với chủ từ về ngôi và số (ít/nhiều). Sự phủ định biểu đạt bằng trợ động từ, chia theo ngôi, số, thì.
Tiếng Komi là ngôn ngữ chắp dính với cấu trúc chủ-tân-động.[3]
Nguồn tham khảo
sửa- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Komi”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
- ^ Saunders, Robert A.; Strukov, Vlad (2010). Historical Dictionary of the Russian Federation. Scarecrow Press. tr. 724. ISBN 9780810854758.
- ^ [1]
- Bartens, Raija (2000). Permiläisten kielten rakenne ja kehitys (bằng tiếng Phần Lan). Helsinki: Suomalais-Ugrilainen Seura. ISBN 952-5150-55-0.
- Fed'un'ova, G.V. Önija komi kyv ('The Modern Komi Language'). Morfologia/Das’töma filologijasa kandidat G.V.Fed'un'ova kipod ulyn. Syktyvkar: Komi n’ebög ledzanin, 2000. 544 pp. ISBN 5-7555-0689-2.
- Лыткин В. И., Тепляшина Т. И. Пермские языки // Основы финно-угорского языкознания / ИЯ АН СССР. — Т.3. — М.: Наука, 1976.
- = Lytkin, V. I.; Teplyashina, T. I. "The Permic languages". The Fundamentals of Fenno-Ugric linguistics. (The Academy of Sciences of the USSR.) Vol. 3. Moscow: Nauka, 1976.
- Современный коми язык / Под ред. проф. В. И. Лыткина. — Сыктывкар: Коми книжное издательство, 1955.
- = Lytkin, V. I. (ed.) The contemporary Komi language. Syktyvkar, 1966.
Liên kết ngoài
sửaCó sẵn phiên bản Komi-Zyrian của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở |
Có sẵn phiên bản Komi-Permyak của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở |
- Komi gizhod, an Electronic Library by FU-Lab in Syktyvkar, Komi Republic (texts in Komi-Zyrian và Komi-Permyak),
- Electronic Library[liên kết hỏng] by the Finno-Ugric Information Center in Syktyvkar (interface in Russian and English, texts in Mari, Komi, Udmurt, Erzya và Moksha languages),
- Komi-Russian dictionary Lưu trữ 2015-08-14 tại Wayback Machine
- Komi Zyrian – Finnish/English dictionary (robust finite-state, open-source)