Thiên đường vắng em
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Stairway to Heaven là một bộ phim truyền hình dài tập thể loại tình cảm lãng mạn của Philippines do Joyce E. Bernal, Andoy Ranay và Mac Alejandre đồng đạo diễn và Dingdong Dantes và Rhian Ramos đóng chính. Phim được công chiếu trên hệ thống truyền hình GMA Network và lấy cảm hứng từ tác phẩm cùng tên ra mắt năm 2003 của Hàn Quốc. Stairway to Heaven gồm 65 tập, trình chiếu tập đầu tiên vào ngày 14 tháng 9 năm 2009 và kết thúc vào ngày 11 tháng 12 cùng năm.
Thiên đường vắng em | |
---|---|
Thể loại | |
Phát triển | Dode Cruz |
Dựa trên | Nấc thang lên thiên đường (2003) của Park Hye-kyung |
Kịch bản |
|
Đạo diễn | |
Diễn viên | |
Nhạc phim |
|
Nhạc dạo | "Pag-ibig Ko'y Pansinin" by Faith Cuneta[2] |
Soạn nhạc | Richard Gonzales |
Quốc gia | Philippines |
Ngôn ngữ | Tiếng Tagalog |
Số tập | 65 |
Sản xuất | |
Giám chế | Joseph Buncalan |
Địa điểm |
|
Bố trí camera | Nhiều camera |
Thời lượng | 18-38 phút |
Đơn vị sản xuất | GMA Entertainment TV |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | GMA Network |
Định dạng hình ảnh | SDTV 480i |
Phát sóng | 14 tháng 9 năm 2009 | – 11 tháng 12 năm 2009
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Bộ phim được hãng GMA Records phát hành trên định dạng DVD[3] và được trình chiếu trên YouTube.[4]
Diễn viên
sửa- Dingdong Dantes vai Pocholo 'Cholo' Fuentebella (Cha Song Ju)
- Rhian Ramos vai Jodi Reyes-Fuentebella / Jenna (Han Jeong Seo / Kim Ji Soo)
- TJ Trinidad vai Tristan Aragon / Charlie (Han Tae Hwa / Han Chul Soo)
- Glaiza de Castro vai Eunice Aragon (Han Yoo Ri)
- Jean Garcia vai Maita Aragon-Reyes (Tae Mi Ra)
- Sandy Andolong vai Zoila Fuentebella (Seo Min Hyun)
- Karen delos Reyes vai Bernadette Mallari
- Jestoni Alarcon vai Jovan Reyes
- Joshua Dionisio vai young Cholo
- Barbie Forteza vai young Jodi
- Jake Vargas vai young Tristan
- Jhoana Marie Tan vai young Eunice
Rating
sửaTheo trang web AGB Nielsen Philippines, tập đầu của Stairway to Heaven có tỉ lệ rating là 33,5%,[5] trong khi tập cuối có tỉ lệ rating là 30,7%.[6]
Giải thưởng và đề cử
sửaNăm | Giải thưởng | Hạng mục | Đối tượng | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2010 | Giải Truyền hình châu Á | Nam diễn viên chính xuất sắc | Dingdong Dantes | Đề cử | [7] |
Giải Guillermo Mendoza lần thứ 37 | Phim truyền hình được yêu thích nhất | Stairway to Heaven | Đề cử | ||
Giải Ngôi sao Truyền hình của Câu lạc bộ Báo chí Điện ảnh Philippines | Nam diễn viên truyền hình xuất sắc | Dingdong Dantes | Đoạt giải | [8] |
Tham khảo
sửa- ^ Stairway to Heaven will air pilot episode on September 14
- ^ Lavish presentation
- ^ “Stairway to Heaven, Adik Sa 'Yo out on DVD”. Philstar. 22 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Stairway to Heaven Full Episodes”. GMA Network on YouTube. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
- ^ Santiago, Erwin (15 tháng 9 năm 2009). “AGB Mega Manila TV Ratings (Sept. 11-14): Stairway To Heaven makes a big step on its first episode”. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
- ^ Santiago, Erwin (15 tháng 12 năm 2009). “AGB Mega Manila TV Ratings (Dec. 11-13): Full House ties with Darna on top; Stairway To Heaven finale a close second”. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
- ^ Alvarez, Trish (16 tháng 11 năm 2010). “Dingdong Dantes nominated as Best Actor at 15th Asian Television Awards”. PEP.ph. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ Reyes, William R. (25 tháng 10 năm 2010). “24th Star Awards for Television nominees bared”. PEP.ph. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.