The Firewatcher's Daughter
album phòng thu năm 2015 của Brandi Carlile
The Firewatcher's Daughter là album phòng thu thứ năm của Brandi Carlile, phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 2015 thông qua ATO Records.[5][6]
The Firewatcher's Daughter | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Brandi Carlile | ||||
Phát hành | 3 tháng 3 năm 2015 | |||
Thể loại | Rock, folk rock[1] | |||
Thời lượng | 42:54[2] | |||
Hãng đĩa | ATO | |||
Thứ tự album của Brandi Carlile | ||||
|
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [2] |
Vox Magazine | tích cực[3] |
Glide Magazine | [4] |
Diễn biến thương mại
sửaAlbum ra mắt tại vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng US Billboard 200, với doanh số đạt 43.000 bản trong tuần đầu phát hành.[7] Đây là album thứ hai của cô lọt vào top 10 của bảng xếp hạng này.[7]
Danh sách và thứ tự các bài hát
sửaThe Firewatcher's Daughter[8] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Wherever Is Your Heart" | 3:50 |
2. | "The Eye" | 3:31 |
3. | "The Things I Regret" | 3:26 |
4. | "Mainstream Kid" | 4:19 |
5. | "Beginning To Feel the Years" | 3:09 |
6. | "Wilder (We're Chained)" | 3:32 |
7. | "Blood Muscle Skin & Bone" | 4:16 |
8. | "I Belong To You" | 4:30 |
9. | "Alibi" | 3:00 |
10. | "The Stranger At My Door" | 3:42 |
11. | "Heroes and Songs" | 2:47 |
12. | "Murder In the City" | 2:53 |
Tổng thời lượng: | 42:54[2] |
Xếp hạng
sửaXếp hạng tuần
sửaBảng xếp hạng (2015) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Hoa Kỳ Billboard 200[9] | 9 |
Hoa Kỳ Digital Albums (Billboard)[10] | 4 |
US Folk Albums (Billboard)[11] | 1 |
Hoa Kỳ Independent Albums (Billboard)[12] | 1 |
Hoa Kỳ Top Tastemaker Albums (Billboard)[13] | 4 |
Hoa Kỳ Top Rock Albums (Billboard)[14] | 1 |
4 |
Tham khảo
sửa- ^ Hunt, Chase (ngày 20 tháng 12 năm 2014). “Brandi Carlile announces new album 'The Firewatcher's Daughter' due in March”. axs.com (bằng tiếng Anh). AXS. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ a b c Thomas Erlewine, Stephen (2015). “The Firewatcher's Daughter”. allmusic.com (bằng tiếng Anh). All Media Network, LLC. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
- ^ Gallip, Caitlyn (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Review: "The Firewatcher's Daughter"”. voxmagazine.com (bằng tiếng Anh). Vox Magazine. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ Giles, Jake (ngày 4 tháng 3 năm 2015). “BRANDI CARLILE – THE FIREWATCHER'S DAUGHTER (ALBUM REVIEW)”. glidemagazine.com (bằng tiếng Anh). Glide Publishing LLC. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ Powers, Ann (ngày 16 tháng 11 năm 2014). “Listen To 'The Eye,' A New Song By Brandi Carlile”. npr.org (bằng tiếng Anh). NPR. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ “The Firewatcher's Daughter Announced”. bradicandle.com (bằng tiếng Anh). Trang web chính thức của Brandi Candle. tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ a b Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Kelly Clarkson Claims Her Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ “The Firewatcher's Daughter Brandi Carlile”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). Apple Inc. 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Brandi Carlile Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Brandi Carlile Chart History (Digital Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Brandi Carlile Chart History (Top Americana/Folk Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Brandi Carlile Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Brandi Carlile Chart History (Top Tastemaker Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ "Brandi Carlile Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.