The Face Men Thailand (mùa 1)

(Đổi hướng từ The Face Men Thailand (Mùa 1))

The Face Men Thailand, Mùa 1 bắt đầu tuyển sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 2017 tại Muangthai GMM Live House tại CentralWorld, Bangkok. Kantana Group và Channel 3 cùng hợp tác tổ chức họp báo vào ngày 29 tháng 6 năm 2017 tại Quartier Water Garden trong The EmQuartier, Bangkok. Lukkade Metinee, Moo Asava và Peach Pachara được mời làm huấn luyện viên và Sabina Meisinger (Quán quân The Face Thailand Mùa 1) sẽ là người dẫn chương trình cho mùa giải đầu tiên. Chương trình được phát sóng vào ngày 27 tháng 9 năm 2017.

The Face Men Thailand
Mùa 1
Quốc gia gốc Thái Lan
Số tập10
Phát sóng
Kênh phát sóngTTC3
Thời gian
phát sóng
29 tháng 7 năm 2017 (2017-07-29) –
30 tháng 9 năm 2017 (2017-09-30)
Mùa phim
Sau →
Mùa 2

Quán quân mùa giải đầu tiên bao gồm những giải thưởng sau:

  • Cơ hội làm việc với thương hiệu chăm sóc da hàng đầu thế giới dành cho nam L'Oréal Men Expert.
  • Trở thành đại sứ thương hiệu cho thương hiệu dầu gội đầu Head & Shoulders Thailand trong vòng 1 năm.
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của Cathy Doll.
  • Xuất hiện trên trang bìa tạp chí GQ Style, GQ Thailand.
  • Tham gia chương trình thời trang của GQ Digital.
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của BMN.
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của DNA Skin Clinic cùng với tiền mặt trị giá 1.000.000 Bath.
  • Được làm việc với đài truyền hình Channel 3.
  • Ký hợp đồng diễn xuất và góp mặt trong những bộ phim của nhà sản xuất Kantana Group cùng với tiền mặt trị giá 1.000.000 Bath.

Và còn nhiều giải thưởng giá trị hấp dẫn khác qua mỗi thử thách Master Class.

Casting

sửa

Phần gọi tên sẽ được tổ chức tại Bangkok, Thailand vào ngày 30 tháng 4 năm 2017 trong F.A.C.E International Festival tại Muangthai GMM Live House tại CentralWorld, Bangkok. Các thí sinh tham gia không được lớn hơn 29 tuổi, và phải đáp ứng chiều cao tối thiểu là 175 cm (5 ft 9 in). Nhà sản xuất thông báo trên Instagram rằng sẽ mở ra cơ hội cho tất cả các quốc tịch những người mẫu nam trên thế giới.

Thí sinh

sửa

(Tính theo tuổi khi còn trong cuộc thi)

Thí sinh Biệt danh Tuổi Chiều cao Quê quán Huấn luyện viên Bị loại Thứ hạng
Phanupong Buaphakham Bas 21 1,83 m (6 ft 0 in) Rayong Peach Tập 2 18
Thansap Kanthasai Dui 22 1,87 m (6 ft 1+12 in) Ratchaburi Peach Tập 3 17
Nakharin Phanwong Gun 19 1,84 m (6 ft 12 in) Khon Kaen Lukkade Tập 5 16
Anusith Sangnimnuan Bank 26 1,89 m (6 ft 2+12 in) Bangkok Moo Tập 6 15
Thime Pichitsurakij Thime 16 1,84 m (6 ft 12 in) Bangkok Moo Tập 7 14-12
Pasakorn Vanasirikul PK 20 1,85 m (6 ft 1 in) Bangkok Peach
Niki Boontham Nicky 21 1,87 m (6 ft 1+12 in) Chonburi Lukkade
Qiucheng Su Jack 27 1,88 m (6 ft 2 in) Dương Châu, Trung Quốc Lukkade 11
Kittikun Tansuhas Kun 26 1,85 m (6 ft 1 in) Chiang Mai Lukkade Tập 8 10
Nol Allapach Na Pombhejara Mickey 26 1,86 m (6 ft 1 in) Los Angeles, Mỹ Moo Tập 9 9-6
Phenphit Boonhor Sam 23 1,88 m (6 ft 2 in) Nakhon Ratchasima Moo
Sorawis Saengvanich Gunn 22 1,88 m (6 ft 2 in) Bangkok Peach
Pichet Priabyordying Mos 22 1,87 m (6 ft 1+12 in) Surin Lukkade
Tanaphop Yoovichit Third 19 1,86 m (6 ft 1 in) Bangkok Moo Tập 10 5
Joseph Angelo Jeo 23 1,79 m (5 ft 10+12 in) Khon Kaen Peach 4
Arthur Apichaht Gagnaux Attila 25 1,92 m (6 ft 3+12 in) Phuket Moo 3-2
Trisanu Soranun Man 26 1,90 m (6 ft 3 in) Bangkok Peach
Nutthanaphol Thinroj Philip 22 1,83 m (6 ft 0 in) Stockholm, Thụy Điển Lukkade 1

Các tập phát sóng

sửa

Tập 1: Casting - Top 18

sửa

Ngày phát sóng: 29 tháng 7 năm 2017 (2017-07-29)

Trong tuần đầu tiên 40 thí sinh đủ điều kiện sẽ xóa lớp trang điểm để mặt mộc tự nhiên và chụp hình dưới sự hướng dẫn của ba huấn luyện viên. Các huấn luyện viên đánh giá bằng những bức ảnh được chọn. Sẽ chỉ có 28 thí sinh tiếp tục trong tổng số 40 thí sinh ban đầu. Vòng thứ hai các thí sinh sẽ trình diễn catwalk để lựa chọn 24 thí sinh đi tiếp. Vòng thứ ba các thí sinh trang điểm đến gặp huấn luyện viên chọn ra 18 thí sinh cuối cùng.

  • Team Lukkade: Gun, Jack, Kun, Mos, Nicky, Philip.
  • Team Moo: Attila, Bank, Mickey, Sam, Thime, Third.
  • Team Peach: Bas, Dui, Gunn, Jeo, Man, PK.

Tập 2: Sensitive Size of Men - Top 17

sửa

Ngày phát sóng: 5 tháng 8 năm 2017 (2017-08-05)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top nguy hiểm: Bas Phanupong & Third Tanaphop
  • Thí sinh bị loại: Bas Phanupong.

Tập 3: Walk Your Pets - Top 16

sửa

Ngày phát sóng: 12 tháng 8 năm 2017 (2017-08-12)

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Top nguy hiểm: Dui Kanthasai & Kun Tansuhas
  • Thí sinh bị loại: Dui Kanthasai
  • Khách mời: Cris Horwang.

Tập 4: Confident in Love

sửa

Ngày phát sóng: 19 tháng 8 năm 2017 (2017-08-19)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top nguy hiểm: Gunn Saengvanich & Bank Sangnimnuan
  • Thí sinh bị loại: Không có
  • Khách mời: Grace Boonchompaisarn.

Tập 5: Locker Room - Top 15

sửa

Ngày phát sóng: 26 tháng 8 năm 2017 (2017-08-26)

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Top nguy hiểm: PK Vanasirikul & Gun Phanwong
  • Thí sinh bị loại: Gun Phanwong.

Tập 6: Victory Walk - Top 14

sửa

Ngày phát sóng: 2 tháng 9 năm 2017 (2017-09-02)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top nguy hiểm: Gunn Saengvanich & Bank Sangnimnuan & Sam Boonhor & Mickey Pombhejara
  • Thí sinh bị loại: Bank Sangnimnuan
  • Khách mời: Chalita Suansane, Khun Chanon.

Tập 7: Newly Wet Couple - Top 10

sửa

Ngày phát sóng: 9 tháng 9 năm 2017 (2017-09-09)

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Top nguy hiểm: Gunn Saengvanich & Jack Su
  • Thí sinh bị loại: Jack Su
  • Thí sinh bị loại ngoài phòng loại: Thime Pichitsurakij & PK Vanasirikul & Nicky Boontham
  • Khách mời: Gwang Ormsinnoppakul, Jazzy Chewter, Sky Hoerschler, Mario Maurer.

Tập 8: Alpha Move by Alpha Men - Top 9

sửa

Ngày phát sóng: 16 tháng 9 năm 2017 (2017-09-16)

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava
  • Top nguy hiểm: Gunn Saengvanich & Kun Tansuhas
  • Thí sinh bị loại: Kun Tansuhas
  • Huấn luyện viên đặc biệt: Srikhumrung Yukol Rattakul.

Tập 9: Body Pose - Top 5

sửa

Ngày phát sóng: 23 tháng 9 năm 2017 (2017-09-23)

  • Đội chiến thắng thử thách: Moo Asava & Peach Pachara
  • Thí sinh chiến thắng thử thách chính: Attila Gagnaux & Jeo Angelo
  • Top 3 được chọn bởi huấn luyện viên: Attila Gagnaux & Man Soranun & Philip Thinroj
  • Thí sinh thứ tư và năm được chọn bởi huấn luyện viên chiến thắng thử thách: Third Tanaphop & Jeo Angelo
  • Thí sinh bị loại: Mickey Pombhejara & Sam Boonhor & Gunn Saengvanich & Mos Priabyodying
  • Khách mời: Yuke Songpaisan.

Tập 10: Final Walk - Chung kết

sửa

Ngày phát sóng: 30 tháng 9 năm 2017 (2017-09-30)

  • Thí sinh chiến thắng thử thách chính: Jeo Angelo
  • The Face Men Thailand: Philip Thinroj
  • Thí sinh về nhì: Attila Gagnaux & Man Soranun
  • Thí sinh bị loại: Third Tanaphop & Jeo Angelo
  • Khách mời: Bee Namthip, Tia Li Taveepanichpan.

Bảng loại trừ

sửa
Thí sinh Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Chiến thắng thử thách Bank Nicky Mickey Nicky Mos Philip Man Man
Philip - Thắng - Thắng - Thắng - - Thắng - Quán quân
Man - - - - - - - - Thắng - Á quân
Attila - - Thắng - Thắng - Thắng Thắng Thắng - Á quân
Joseph - - - - - - - - Thắng Loại
Third - Nguy hiểm Thắng - Thắng - Thắng Thắng Thắng Loại
Mos - Thắng - Thắng - Thắng - - Loại
Gunn - - - Nguy hiểm - Nguy hiểm Nguy hiểm Nguy hiểm Loại
Sam - - Thắng - Thắng Nguy hiểm Thắng Thắng Loại
Mickey - - Thắng - Thắng Nguy hiểm Thắng Thắng Loại
Kun - Thắng Nguy hiểm Thắng - Thắng - Loại
Jack - Thắng - Thắng - Thắng Loại
Nicky - Thắng - Thắng - Thắng Loại
PK - - - - Nguy hiểm - Loại
Thime - - Thắng - Thắng - Loại
Bank - - Thắng Nguy hiểm Thắng Loại
Gun - Thắng - Thắng Loại
Dui - - Loại
Bas - Loại

Team Lukkade
Team Peach

Team Moo

 –  Thí sinh an toàn (riêng ở tập 1, thí sinh vượt qua vòng sơ tuyển)
     Thí sinh chiến thắng thử thách theo nhóm
     Thí sinh lọt vào Top nguy hiểm
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh chiến thắng thử thách với các thành viên của nhóm khác và được lựa chọn vào Chung kết bởi huấn luyện viên
     Thí sinh chiến thắng thử thách và bị loại trong đêm Chung kết
     Thí sinh bị loại ngoài phòng loại
     Thí sinh bị loại ngoài phòng loại Nhưng Thí sinh chiến thắng thử thách theo nhóm
     Thí sinh chiến thắng
     Thí sinh về nhì

Tham khảo

sửa