The Best Damn Thing là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne, phát hành ngày 17 tháng 4 năm 2007 bởi RCA Records. Album đánh dấu sự cách tân trong phong cách âm nhạc của Lavigne so với album phòng thu trước, Under My Skin (2004) với việc kết hợp nhiều yếu tố của post-grunge. The Best Damn Thing được xem xét bởi các nhà phê bình như là một nỗ lực thương mại hóa của nữ ca sĩ. Đây cũng là dự án đầu tiên mà cô kết hợp cùng nhiều nhà sản xuất khác nhau trong quá trình thực hiện album, bao gồm Matt Beckley, Rob Cavallo, Dr. Luke và chính Lavigne dưới vai trò giám đốc điều hành của dự án.

The Best Damn Thing
Album phòng thu của Avril Lavigne
Phát hành17 tháng 4 năm 2007 (2007-04-17)
Thu âmTháng 8, 2006 - Tháng 1, 2007
Thể loạiPop punk[1][2][3][4]
Thời lượng40:38
Hãng đĩaRCA
Sản xuất
Thứ tự album của Avril Lavigne
Under My Skin
(2004)
The Best Damn Thing
(2007)
Goodbye Lullaby
(2011)
Đĩa đơn từ The Best Damn Thing
  1. "Girlfriend"
    Phát hành: 27 tháng 2 năm 2007
  2. "When You're Gone"
    Phát hành: 19 tháng 6 năm 2007
  3. "Hot"
    Phát hành: 2 tháng 10 năm 2007
  4. "The Best Damn Thing"
    Phát hành: 21 tháng 6 năm 2008

Sau khi phát hành, The Best Damn Thing đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự chuyển biến của Lavigne từ alternative rock sang thể loại nhạc pop-punk bắt tai và thu hút trên sóng phát thanh hơn. Tuy nhiên, album cũng vấp phải những phản ứng trái chiều ở nội dung lời bài hát, vốn bị cho là quá thô bạo. Về mặt thương mại, nó đạt vị trí quán quân trên nhiều bảng xếp hạng thuộc nhiều quốc gia, bao gồm Áo, Canada, Đức, Ireland, Ý, Nhật Bản và Vương quốc Anh, cũng như lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 289.000 bản, trở thành album quán quân thứ hai liên tiếp của Lavigne tại đây. Tính đến nay, The Best Damn Thing đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những album bán chạy nhất của năm 2007.[5]

Bốn đĩa đơn được phát hành từ album, trong đó đĩa đơn đầu tiên "Girlfriend" đã trở thành bài hát thành công nhất về mặt thương mại của Lavigne, đứng đầu nhiều bảng xếp hạng trên toàn thế giới và là đĩa đơn quán quân đầu tiên của cô trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đây cũng là video ca nhạc đầu tiên đạt 100 triệu lượt xem trên Youtube, và là đĩa đơn bán chạy nhất trên toàn cầu trong năm 2007. Đĩa đơn tiếp theo, "When You're Gone" cũng gặt hái một số thành công nhất định trên các bảng xếp hạng, và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia. Hai đĩa đơn cuối cùng, "Hot" và "The Best Damn Thing" chỉ đạt được những thành công ít ỏi trên toàn cầu. Để quảng bá cho The Best Damn Thing, Lavigne bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn The Best Damn World Tour kéo dài xuyên suốt năm 2008.

Danh sách bài hát

sửa
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Girlfriend"
3:37
2."I Can Do Better"
  • Lavigne
  • Gottwald
3:17
3."Runaway"
3:48
4."The Best Damn Thing"
Walker3:10
5."When You're Gone"
  • Lavigne
  • Walker
Walker4:00
6."Everything Back But You"
  • Lavigne
  • Walker
Walker3:03
7."Hot"
3:23
8."Innocence"
  • Lavigne
  • Taubenfeld
Rob Cavallo3:53
9."I Don't Have to Try"
  • Lavigne
  • Gottwald
3:17
10."One of Those Girls"
  • Lavigne
  • Taubenfeld
Deryck Whibley2:56
11."Contagious"
  • Lavigne
  • Taubenfeld
Whibley2:10
12."Keep Holding On"
  • Lavigne
  • Gottwald
  • Dr. Luke
  • Beckley[a]
4:00
Track bổ sung phiên bản giới hạn kỹ thuật số[6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Girlfriend" (Trực tiếp - giới hạn)
  • Lavigne
  • Gottwald
3:45
Track bổ sung tại Đức[7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Girlfriend" (Phiên bản tiếng Đức)
  • Lavigne
  • Gottwald
3:38
Track bổ sung phiên bản tại Nhật[8]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Alone"
3:14
Track bổ sung phiên bản CD tăng cường tại Nhật[9]
STTNhan đềThời lượng
14."Girlfriend" (video) 
Track bổ sung phiên bản sang trọng tại iTunes Store[10]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."When You're Gone" (phiên bản acoustic)
  • Lavigne
  • Walker
Dr. Luke3:58
14."I Can Do Better" (phiên bản acoustic)
  • Lavigne
  • Gottwald
Dr. Luke3:39
15."Girlfriend" (The Submarines' Time Warp '66 Mix)
  • Lavigne
  • Gottwald
  • Dr. Luke
  • The Submarines[b]
3:10
Bounus track phiên bản sang trọng tại iTunes Store[11] / US[12] & UK[13] Amazon.com
STTNhan đềThời lượng
16."When You're Gone" (video ca nhạc) 
Track bổ sung phiên bản Video tại iTunes Store[14]
STTNhan đềThời lượng
13."Avril Lavigne's Make 5 Wishes - Tập 8,9,10,11" (Manga Series (video))27:11
Track bổ sung phiên bản giới hạn đặc biệt[15]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Alone"
  • Lavigne
  • Max Martin
  • Gottwald
3:14
14."I Will Be"
  • Lavigne
  • Max Martin
  • Gottwald
4:00
15."I Can Do Better" (Acoustic)
  • Lavigne
  • Gottwald
Dr. Luke3:39
16."Girlfriend" (The Submarines' Time Warp '66 Mix)
  • Lavigne
  • Gottwald
  • Dr. Luke
  • The Submarines[b]
3:11
17."Girlfriend" (Dr. Luke Remix hợp tác với Lil Mama))
  • Dr. Luke
3:25
Track bổ sung phiên bản giới hạn đặc biệt tại Nhật[16]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Alone"
  • Lavigne
  • Max Martin
  • Gottwald
3:14
14."I Will Be"
  • Lavigne
  • Max Martin
  • Gottwald
4:00
15."I Can Do Better" (Acoustic)
  • Lavigne
  • Gottwald
Dr. Luke3:39
16."Girlfriend" (phiên bản tiếng Nhật)
  • Lavigne
  • Gottwald
3:38
17."Girlfriend" (Dr. Luke Remix hợp tác với Lil Mama))
  • Dr. Luke
3:25
Track bổ sung phiên bản giới hạn đặc biệt tại Đài Loan[17]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Alone"
  • Lavigne
  • Max Martin
  • Gottwald
3:14
14."I Will Be"
  • Lavigne
  • Max Martin
  • Gottwald
4:00
15."I Can Do Better" (Acoustic)
  • Lavigne
  • Gottwald
Dr. Luke3:39
16."Girlfriend" (phiên bản Mandarin)
  • Lavigne
  • Gottwald
3:38
17."Girlfriend" (Dr. Luke Remix hợp tác với Lil Mama))
  • Dr. Luke
3:25
Track bổ sung phiên bản đặc biệt tại Nhật[18]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Alone"
3:14
14."Sk8er Boi (trực tiếp)"  3:44
15."Adia (trực tiếp)"  4:11
Track bổ sung phiên bản DVD sang trọng[19]
STTNhan đềThời lượng
1."Hậu trường thực hiện album The Best Damn Thing" 
2."Photo Gallery" 
Track bổ sung phiên bản DVD giới hạn đặc biệt[15]
STTNhan đềThời lượng
1."Everything Back But You" (trình diễn trực tiếp từ the Orange Lounge) 
2."Girlfriend" (trình diễn trực tiếp từ the Orange Lounge) 
3."Hot" (trình diễn trực tiếp từ the Orange Lounge) 
4."When You're Gone" (trình diễn trực tiếp từ the Orange Lounge) 
5."Girlfriend" (video ca nhạc) 
6."When You're Gone" (video ca nhạc) 
7."Hot" (video ca nhạc) 
8."Girlfriend" (Dr. Luke Remix hợp tác với Lil Mama) (video ca nhạc) 
Track bổ sung phiên bản DVD đặc biệt tại Nhật[18]
STTNhan đềThời lượng
1."Girlfriend" (video ca nhạc) 
2."Girlfriend" (Dr. Luke Remix hợp tác với Lil Mama) (video ca nhạc) 
3."When You're Gone" (video ca nhạc) 
4."Hot" (video ca nhạc) 
5."The Best Damn Thing" (video ca nhạc) 
6."Hậu trường thực hiện album The Best Damn Thing" 
7."Hậu trường thực hiện video ca nhạc Girlfriend" 
Lưu ý
  • ^a nghĩa là hỗ trợ sản xuất
  • ^b nghĩa là người phối khí và hỗ trợ sản xuất

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[64] Vàng 20.000^
Úc (ARIA)[65] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[66] Bạch kim 20,000*
Bỉ (BEA)[67] Vàng 15,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[68] Bạch kim 100,000*
Canada (Music Canada)[69] 4× Bạch kim 347,000“Review: Avril Lavigne - The Best Damn Thing”. www.sputnikmusic.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
Pháp (SNEP)[70] Vàng 152,000*
Đức (BVMI)[71] Vàng 100,000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[72] Vàng 7.500^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[73] Bạch kim 20,000*
Hungary (Mahasz)[74] Vàng 3.000^
Ireland (IRMA)[75] 2× Bạch kim 30.000^
Ý (FIMI)[76] 2× Bạch kim 160,000“Review: Avril Lavigne - The Best Damn Thing”. www.sputnikmusic.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
Nhật Bản (RIAJ)[77] 4× Bạch kim 1.000.000^
México (AMPROFON)[78] Bạch kim 150.000^
New Zealand (RMNZ)[79] Vàng 7.500^
Ba Lan (ZPAV)[80] Vàng 10.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[81] Vàng 10.000^
Nga (NFPF)[82] 4× Bạch kim 80,000*
Thụy Sĩ (IFPI)[83] Bạch kim 30,000^
Taiwan (RIT)[84] 5× Bạch kim 100,000 
Anh Quốc (BPI)[85] Bạch kim 453,000“Review: Avril Lavigne - The Best Damn Thing”. www.sputnikmusic.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
Hoa Kỳ (RIAA)[86] Bạch kim 1,715,000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[87] Bạch kim 1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Giải thưởng

sửa
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2007 MTV Europe Music Awards Album của năm Đề cử
Paja Awards Album của năm Đề cử
PortalMix.com (Spain) Album quốc tế của năm Đoạt giải
Premios Oye! Bản thu âm Tiếng Anh của năm Đề cử
2008 Juno Awards Album của năm Đề cử
MTV Video Music Awards Japan Album xuất sắc nhất năm Đề cử
Japan Golden Disc Awards Album của năm Đoạt giải
3 Album xuất sắc nhất năm Đoạt giải
Gold Disc Award Hong Kong Top 10 Album xuất sắc nhất năm Đoạt giải

Lịch sử phát hành

sửa
Nước Ngày Nhãn
Ý[88] 11 tháng 4 năm 2007 Sony BMG
Đức[7] 13 tháng 4 năm 2007
Canada[89] 17 tháng 4 năm 2007
Mỹ[90] RCA

Ghi chú

sửa
  • A ^ Phiên bản thường đạt vị trí thứ 135, Phiên bản đặc biệt đạt vị trí thứ 1 và Phiên bản giới hạn tại Nhật đạt vị trí thứ 15.[91]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ "one of the album’s many punk-pop kiss-offs" Lưu trữ 2011-06-07 tại Wayback Machine, "Lavigne's new songs are up-tempo, with punk power chords"
  2. ^ "The Best Damn Thing is big, big, big, with teen punk and ballads" Lưu trữ 2017-12-07 tại Wayback Machine. Rolling Stone
  3. ^ Dave Donnelly, (ngày 15 tháng 4 năm 2007). "Avril Lavigne – The Best Damn Thing". Sputnik music
  4. ^ "Avril Lavigne – The Best Damn Thing". PopMatters. "back to the fore with the unstoppable pop-punk onslaught", "while still maintaining a suitable punk crunch", "The album is filled with strong pop-punk turns, offset by a handful of regrettable ballads", "Those who have a sweet tooth for bubblegum in the pop-punk variety... will find a lot here to love"
  5. ^ “IFPI Top Selling Albums Worldwide 2007” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.
  6. ^ Avril Lavigne: The Best Damn Thing (Explicit Edition) | The Official Avril Lavigne Site Lưu trữ 2014-12-04 tại Wayback Machine. avrillavigne.com.
  7. ^ a b The Best Damn Thing: Amazon.de: Musik. Amazon.de.
  8. ^ Amazon.co.jp: ベスト・ダム・シング: 音楽. Amazon.co.jp.
  9. ^ Avril Lavigne – The Best Damn Thing. Discogs
  10. ^ iTunes – Music – The Best Damn Thing by Avril Lavigne. Itunes.apple.com (ngày 13 tháng 7 năm 2007).
  11. ^ iTunes – Music – The Best Damn Thing: Deluxe Edition by Avril Lavigne. Itunes.apple.com (ngày 26 tháng 6 năm 2007).
  12. ^ “Amazon.com: The Best Damn Thing: Deluxe Edition [Explicit] [+video]: Avril Lavigne: MP3 Downloads”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “The Best Damn Thing: Deluxe Edition [Explicit] [+video]: Avril Lavigne: Amazon.co.uk: MP3 Downloads”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  14. ^ iTunes – Music – The Best Damn Thing by Avril Lavigne. Itunes.apple.com (ngày 17 tháng 4 năm 2007).
  15. ^ a b The Best Damn Thing [Bonus Track] [Bonus DVD] – Avril Lavigne | Release Information, Reviews and Credits. AllMusic (ngày 18 tháng 12 năm 2007).
  16. ^ ベスト・ダム・シング-スペシャル・エディション(DVD付) [CD+DVD, Limited Edition. Amazon
  17. ^ Avril Lavigne – The Best Damn Thing. Discogs
  18. ^ a b [1] Amazon.co.jp: ベスト・ダム・シング 〔来日記念スペシャル盤〕
  19. ^ [2] Discogs.com
  20. ^ "Australiancharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  21. ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  22. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  23. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  24. ^ "Avril Lavigne Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Danishcharts.dk – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  26. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  28. ^ "Avril Lavigne: The Best Damn Thing" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  29. ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  30. ^ “Avril Lavigne - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  31. ^ “Greek Albums Chart”. IFPI Greece. ngày 27 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  32. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2007. 16. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  33. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 16, 2007". Chart-Track. IRMA.
  34. ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  35. ^ “Discography of Avril Lavigne”. Oricon. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
  36. ^ “Avril Lavigne - The Best Damn Thing”. mexicancharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  37. ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  38. ^ "Norwegiancharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  39. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  40. ^ "Portuguesecharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ 22 tháng 4 năm 2007/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  42. ^ "Spanishcharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  43. ^ "Swedishcharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  44. ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – The Best Damn Thing" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  45. ^ "Avril Lavigne | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  46. ^ "Avril Lavigne Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  47. ^ "Avril Lavigne Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  48. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 2007”. ARIA. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  49. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 2007”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  50. ^ “Jaaroverzichten 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  51. ^ “Rapports annueles 2007” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  52. ^ “Classement Albums - année 2007” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2007” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  54. ^ “Archívum Éves összesített listák 2008” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2013.
  55. ^ “Gli album più venduti del 2007”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  56. ^ “2007年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  57. ^ “Top 100 Musica – Albums” (PDF). AMPROFON. 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ Tháng 2 15, 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  58. ^ “Top Selling Albums of 2007”. RIANZ. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  59. ^ “Swiss Year-end Charts 2007”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  60. ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 2007”. OCC. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  61. ^ “2007: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  62. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2007” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2010.
  63. ^ “2008: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  64. ^ “Chứng nhận album Argentina – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas.
  65. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  66. ^ “Chứng nhận album Áo – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  67. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  68. ^ “Chứng nhận album Brasil – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  69. ^ “Chứng nhận album Canada – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  70. ^ “Chứng nhận album Pháp – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  71. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Avril Lavigne; 'The Best Damn Thing')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  72. ^ “Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp.
  73. ^ “IFPIHK Gold Disc Award − 2007” (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông.
  74. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2007” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  75. ^ “The Irish Charts - 2007 Certification Awards - Multi Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  76. ^ “Chứng nhận album Ý – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2007" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "The Best Damn Thing" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  77. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Chọn 2008年1月 ở menu thả xuống
  78. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Avril Lavigne ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và The Best Damn Thing ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  79. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  80. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2007 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
  81. ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa.id CHO CHỨNG NHẬN BỒ ĐÀO NHA.
  82. ^ “Chứng nhận album Nga – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF).
  83. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Best Damn Thing')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  84. ^ “Taiwanese album certifications – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Trung). RIT.
  85. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập The Best Damn Thing vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  86. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Avril Lavigne – The Best Damn Thing” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  87. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2007”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
  88. ^ The Best Damn Thing: Avril Lavigne: Amazon.it: Musica. Amazon.it (ngày 9 tháng 9 năm 2009).
  89. ^ The Best Damn Thing: Avril Lavigne: Amazon.ca: Music. Amazon.ca.
  90. ^ The Best Damn Thing: Music. Amazon.com.
  91. ^ “Discography of Avril Lavigne”. Oricon. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.