Thali(I) sulfide là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố talilưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là Tl2S. Hợp chất này được sử dụng trong một số cảm biến điện tử đầu tiên của T. Case, người đã phát triển ra thalofide (đôi khi được đánh vần, dùng với cái tên khác là thallofide), được ứng dụng trong các máy chiếu phim đời đầu.

Tali(I) sulfide
Cấu trúc của thali(I) sulfide
Danh pháp IUPACThallium(I) sulfide
Tên khácThalơ sulfide
Dithali sulfide
Dithali monosulfide
Nhận dạng
Số CAS1314-97-2
PubChem16683485
Số EINECS215-250-8
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • S([Tl])[Tl]

ChemSpider140161
Thuộc tính
Công thức phân tửTl2S
Khối lượng mol440,832 g/mol
Bề ngoàitinh thể rắn màu dương đen hoặc đen[1]
Khối lượng riêng8,39 g/cm³
Điểm nóng chảy 448 °C (721 K; 838 °F)[1]
Điểm sôi 1.367 °C (1.640 K; 2.493 °F)
Độ hòa tan trong nướckhông tan
MagSus-88,8·10-6 cm³/mol
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhrất độc
Các hợp chất liên quan
Anion khácThali(I) oxide
Thali(I) selenide
Thali(I) teluride
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Case mô tả chất liệu của cảm biến gồm thali, oxylưu huỳnh,[2] nhưng sau đó đã bị mô tả sai bởi những người khác là bằng chất thạch anh oxysulfide, mà tình cờ cho đến lúc đó là một hợp chất chưa xác định. Công việc của Case sau đó được tiếp nối bởi R.J. Cashman, người nhận ra rằng quá trình oxy hóa được kiểm soát của phim Tl2S là chìa khóa dẫn đến hoạt động của tế bào.[3]. Sự nghiệp của Cashman lên tới đỉnh điểm trong sự phát triển của các máy dò hồng ngoại dạng sóng dài được sử dụng trong Thế chiến II.[4] Các máy dò Tl2S đáng tin cậy cũng được phát triển ở Đức trong cùng thời điểm.[3]

Tl2S được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng khoáng sản carlinit.[5]

Điều chế

sửa

Thali(I) sulfide được điều chế bằng cách cho hydro sulfide hoặc amoni sulfide tác dụng với dung dịch muối thali(I).[1]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Thallous sulphide, Tl2S trên atomistry.com
  2. ^ T. W. Case (1920). “Thalofide Cell"—a New Photo-Electric Substance”. Phys. Rev. 15 (4): 289. Bibcode:1920PhRv...15..289C. doi:10.1103/PhysRev.15.289.
  3. ^ a b D. J. Lovell (1971). “Cashman thallous sulfide cell”. Appl. Opt. 10: 1003.
  4. ^ American patent 2448517, filed 1944, granted 1948
  5. ^ “Carlinite”. webmineral. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2009.