Thỏ Bắc Cực
Lepus arcticus (tên tiếng Anh: Thỏ Bắc Cực) là một loài động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Loài này được Ross mô tả năm 1819.[2] Loài thỏ này chỉ dự trữ mỡ vào mùa hè. Thỏ Bắc cực chịu rét được nhờ một bộ lông dày và thường đào lỗ dưới mặt đất hoặc tuyết để giữ ấm và ngủ. Thỏ Bắc Cực trông giống như thỏ nhưng có tai ngắn hơn và có thể đứng lên cao hơn, và có thể sống / duy trì ở những nơi lạnh không giống như thỏ. Chúng có thể di chuyển cùng với nhiều loài thỏ rừng khác, đôi khi thành nhóm với hàng chục con hoặc nhiều hơn, nhưng thường được tìm thấy một mình, trong một số trường hợp có nhiều hơn một đối tác. Thỏ Bắc cực có thể chạy với tốc độ tới40 dặm (64 km) per hour.[3] Những loài động vật săn thỏ Bắc Cực gồm có sói Bắc Cực, cáo Bắc Cực và chồn Ermine.[4].
Lepus arcticus | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Lagomorpha |
Họ (familia) | Leporidae |
Chi (genus) | Lepus |
Loài (species) | L. arcticus |
Danh pháp hai phần | |
Lepus arcticus (Ross, 1819)[2] | |
![]() Arctic hare range | |
Phân loài | |
4, see text |
Phạm vi
sửaThỏ Bắc Cực phân bố khắp khu vực lãnh nguyên của Greenland và các khu vực cực bắc Canada. Về phía nam phạm vi phân bố của nó, thỏ Bắc Cực thay đổi màu lông, thay lông và mọc lông mới, màu lông từ nâu hoặc xám trong mùa hè thành màu trắng vào mùa đông, giống như một số loài động vật Bắc cực khác bao gồm chồn ermine và ptarmigan, giúp nó ngụy trang theo thay đổi môi trường xung quanh.[5] Tuy nhiên, thỏ rừng Bắc cực ở xa về viễn bắc của Canada, nơi mà mùa hè là rất ngắn, vẫn có màu trắng quanh năm.[5][6]
Kích cỡ
sửaThỏ Bắc cực là một trong những loài động vật gặm nhấm còn sống lớn nhất. Tính trung bình, nó dài 4,5–10 cm (1,8–3,9 in). Trọng lượng cơ thể thường khoảng giữa 2,5–5,5 kg (6–12 lb), dù các mẫu vật lớn có thể nặng tới 7 kg (15 lb).[7][8]
Phân loài
sửa- Lepus arcticus arcticus
- Lepus arcticus banksii
- Lepus arcticus groenlandicus
- Lepus arcticus monstrabilis
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ Smith, A.T. & Johnston, C.H. 2019. Lepus arcticus. The IUCN Red List of Threatened Species 2019: e.T41274A45185887. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T41274A45185887.en. Downloaded on 12 April 2021.
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Lepus arcticus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ “Arctic Hare”. National Geographic. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Ukaliq: the Arctic Hare”. About the Arctic Hare: Eat and Be Eaten. Canadian Museum of Nature. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
- ^ a b “Arctic Wildlife”. Arctic Wildlife. Churchill Polar Bears. 2011. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012.
- ^ 29 tháng 1 năm 2007_e.asp “A hare of a different color” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). How Arctic Hares have adapted to Gros Morne National Park of canda date=--~~~~--~~~~. Parks Canada. ngày 29 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012. Thiếu dấu sổ thẳng trong:|work=
(trợ giúp)[liên kết hỏng] - ^ Burnie D and Wilson DE (Eds.), Animal: The Definitive Visual Guide to the World's Wildlife. DK Adult (2005), ISBN 0789477645
- ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013.
Tham khảo
sửaLiên kết ngoài
sửaTư liệu liên quan tới Lepus arcticus tại Wikimedia Commons