Trang này được thực hiện với sự phối hợp của các thành viên thuộc dự án Tiểu sử, một dự án hợp tác giữa các thành viên nhằm nâng cao chất lượng các bài viết về Tiểu sử. Nếu bạn muốn tham gia, xin hãy đến thăm trang của dự án! Bạn cũng có thể ghé qua trang thảo luận để trao đổi hoặc đề xuất ý kiến.
Trang này được thực hiện với sự phối hợp của các thành viên thuộc dự án Lịch sử Việt Nam, một dự án hợp tác giữa các thành viên nhằm nâng cao chất lượng các bài viết về Lịch sử Việt Nam. Nếu bạn muốn tham gia, xin hãy đến thăm trang của dự án! Bạn cũng có thể ghé qua trang thảo luận để trao đổi hoặc đề xuất ý kiến.
Lưu Vĩnh Phúc đã được đưa lên Trang Chính Wikipedia tiếng Việt trong mục Bạn có biết của tuần từ ngày 1 tháng 4 năm 2007. Nội dung như sau: "Bạn có biết
Garnier năm 1865 khi đi thám hiểm sông Mekong là naval lieutenant, tức là đại úy hải quân, chắc tới năm 1873 chưa thể làm đến captain - cấp bậc của Riviere - được. Rotceh11:07, ngày 13 tháng 8 năm 2007 (UTC)Trả lời
Nếu tìm được tài liệu gốc của bài này thì chúng ta sẽ xác định được rất dễ. Cần tài liệu gốc vì có các lẫn lộn sau đây:
Capitaine (Pháp), hay Captain (Anh), là đại úy lục quân; nhưng đại úy hải quân là Lieutenant de vaisseau (Pháp) hay Lieutenant (Naval) (Anh) -- như Rotceh viết bên trên
Trong Hải quân Pháp, 3 cấp ngay bên trên Lieutenant de vaisseau (đại úy hải quân) là: Capitaine de corvette, Capitaine de frégate và Capitaine de vaisseau (hay Lieutenant Commander, Commander và Captain trong hệ thống Anh) -- đây là các cấp thiếu tá, trung tá và đại tá trong hệ thống Việt
Nếu người A dịch Lieutenant de vaisseau thành "Đại úy" (nhưng không nói rõ là "Đại úy Hải quân"); rồi người B dịch từ "Đại úy" thành Capitaine theo hệ thống lục quân; rồi người C sửa vì biết đang viết về hải quân ... nên trở thành Captain theo hệ thống hải quân. Nghĩa là cách dịch của các người không chuyên môn và không dựa vào tài liệu gốc đã làm một ông đại úy thành một ông đại tá!
Như vậy thì Garnier có thể là một capitaine -- đúng hơn là Capitaine de corvette -- hay Thiếu tá, nhưng vì không được viết đầy đủ nên được nghĩ là captain -- tương đương với Capitaine de vaisseau -- hay Đại tá. Nói một cách khác là cách viết không chính xác đã làm một ông thiếu tá thành một ông đại tá! Mekong Bluesman06:30, ngày 14 tháng 8 năm 2007 (UTC)Trả lời
Sách Vietnam's will to live của Helen B. Lamb, Monthly Review Press, 1972 cũng ghi Garnier là lieutenant, vậy chắc ông Trần Trọng Kim đã đúng khi ghi Garnier là đại úy (hải quân)Rotceh00:02, ngày 19 tháng 8 năm 2007 (UTC)Trả lời
Khởi nguyên cấp bậc hải quân Pháp bắt nguồn từ các chức danh hàng hải. Capitaine tuy có thể hiểu là sĩ quan cấp tá (Capitaine de corvette, Capitaine de frégate và Capitaine de vaisseau) nhưng nguyên thủy nó có nghĩa là Thuyền trưởng. Cấp bậc thực tế của Garnier là Lieutenant de vaisseau, tuy nhiên thuộc cấp vẫn gọi ông là Capitaine với ý nghĩa là Thuyền trưởng chứ không phải sĩ quan cấp tá. Từ đó nảy sinh sự nhầm lẫn khi dịch ra tiếng Việt.Bring Vietnam to the world (thảo luận) 13:30, ngày 11 tháng 5 năm 2008 (UTC)Trả lời