Thảo luận:Hafni

Bình luận mới nhất: 13 năm trước bởi Meotrangden trong đề tài Tầm bậy, dịch ngược.
Dự án Nguyên tố hóa học
Trang này được thực hiện với sự phối hợp của các thành viên thuộc dự án Nguyên tố hóa học, một dự án hợp tác giữa các thành viên nhằm nâng cao chất lượng các bài viết về Nguyên tố hóa học. Nếu bạn muốn tham gia, xin hãy đến thăm trang của dự án! Bạn cũng có thể ghé qua trang thảo luận để trao đổi hoặc đề xuất ý kiến.
CBài viết đạt chất lượng C.
CaoBài viết được đánh giá rất quan trọng.

Tầm bậy, dịch ngược.

sửa

Tính chất vật lý đáng chú nhất của hafni là nó có tiết diện bắt nơtron rất cao, và hạt nhân của một vài đồng vị của hafni có thể hấp thụ nhiều nơtron. Điều này làm cho hafni là một vật liệu tốt cho các thanh kiểm soát trong các lò phản ứng hạt nhân. Tiết diện bắt nơtron nhiệt của nó cao hơn của zirconi khoảng 600 lần (Các nguyên tố khác có tiết diện bắt nơtron cao để làm các thanh kiểm soát là cadmi và bo).

lẩm cẩm, hafni là tạp chất có hại cần tách ra khỏi zicron, zicron có tính chất ít va chạm với neutron nên được dùng làm vật liệu chủ yếu trong lõi lò phản ứng hạt nhân, như vỏ các thanh nhiên liệu và các kết cấu kênh năng lượng, neutron cross sections của Zr tự nhiên là 0,185; khi làm giầu Zr 90 chỉ còn 0,01 . Kỹ thuật làm giầu là mặt gắn chặt với gia công nhiên liệu hạt nhân.

của Hf là 100; Đồng vị Hf 157 là 561 chỉ chiếm 0,2% nên giá làm giầu rất cao. Vật liệu thông dụng sắt là 2,5; Như thế Hf là chất có hại, trong khi còn xa mới đủ năng lực làm thanh điều khiển.

Thông dụng nhất để điều khiển như boron 787 mà rẻ bèo như hàn the ngoài chợ, dễ dàng làm giầu boron 10 có 3800 (thậm chí bằng các máy ly tâm y tế), carbua boron rất bền cơ hóa được dùng làm thanh điều khiển, trong khi các nguyên tố khác dùng cho các thanh và dịch hãm khóa, ai dám mở miệng nói Hf điều khiển lò hạt nhân trừ wiki, thì nói rõ ra xem nó dùng trong loại lò nào, nước nào sản xuất, ứng dụng ở đâu.

Li 6 làm giầu còn dễ hơn làm giầu boron 600, Li được dùng với B trong dung dịch Li3BO4 để phun qua các hỏng hóc mà thánh cứng có thể kẹt, dùng để hãm khóa, cả hai nguyên tố này cũng được dùng chung trong lò chế tritt làm bom khinh khí H; Gd 157 là 259000 (hai trăm năm chín ngàn), là nguyên liệu rẻ tiền để pha vào nhiên liệu trong kỹ thuật nén mật độ phản ứng của lò nước nhẹ, nó ít được dùng trong điều khiển vì các hóa lý tính khác như độ bền cơ nhiệt và ăn mòn; Eu tự nhiên 4 ngàn làm giầu 9 ngàn, cadmi làm giầu 20 ngàn tự nhiên hai ngàn rưỡi, hai chất này có đồ thị hấp thụ nhiệt độ neutron thích hợp để làm các thành điiều khiển và hãm khóa khẩn cấp, được dùng nhiều trong các lò CANDU Canada và RBMK Liên Xô, Cadmi dễ gia công, bền cơ hóa nhiệt. Sm 5000/42000 được tận thu trong kỹ nghệ đất hiếm, cũng được dùng thay Gd, Eu;

Zicron thương phẩm là Zr còn nhiều Hf, được gọi là non-reactor-zicron

tầm bậy tầm bạ, đã không hiểu thì đừng dịch kiểu nhồi sọ, vừa dịch vừa đoán mò, rồi dám bảo cái có hại là có lợi.

http://www.ncnr.nist.gov/resources/n-lengths/

http://www.wahchang.com/pages/products/data/pdf/Zr_Alloys%20for%20Nuclear%20Waste%20Dspsl.pdf thảo luận quên ký tên này là của 123.24.71.223 (thảo luận • đóng góp).

Xin lưu ý thái độ văn minh khi tham gia thảo luận. Thấy sai thì góp ý hoặc sửa. Xin đừng nặng lời với người đã bỏ công ra dịch và viết bài. Cảm ơn. ~ Жить не по лжи (talk2me) ~ 04:40, ngày 29 tháng 4 năm 2011 (UTC)Trả lời
123.24.71.223 có vẻ khá sành sỏi trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiểu biết của bạn không phải là tất cả những gì thế giới này đã biết và đang dùng. Bạn thử tra tìm kiếm theo từ khóa "Hafnium" + "control rod" + "nuclear reactor" để xem hafnium có đúng là được sử dụng để làm thanh kiểm soát (control rod) của một số lò phản ứng hạt nhân không đã. Tôi tạm thời gợi ý cho bạn tìm đọc thêm các trang sau: United States Nuclear Regulatory Commission - Office of Nuclear Reactor Regulation - Washington D.C. 20555, March 22, 1989, CNIC- Damage and cracking in BWR control rods, Use of Hafnium in Control Elements of Nuclear Reactors and Power Units (Metal Science and Heat Treatment, Volume 45, Numbers 7-8, 300-303, DOI: 10.1023/A:1027392604745), Dysprosium and Hafnium base absorbers for advanced WWER control rods trên website của IAEA. Do vậy khi bạn mắng những người dịch đoạn văn này (Tính chất vật lý đáng chú nhất của hafni là nó có tiết diện bắt nơtron rất cao, và hạt nhân của một vài đồng vị của hafni có thể hấp thụ nhiều nơtron. Điều này làm cho hafni là một vật liệu tốt cho các thanh kiểm soát trong các lò phản ứng hạt nhân. Tiết diện bắt nơtron nhiệt của nó cao hơn của zirconi khoảng 600 lần (Các nguyên tố khác có tiết diện bắt nơtron cao để làm các thanh kiểm soát là cadmi và bo).) là lẩm cẩm thì thật sự tôi không hiểu ai đang lẩm cẩm đây. Meotrangden (thảo luận) 08:03, ngày 29 tháng 4 năm 2011 (UTC)Trả lời
Major damage to control rods, including cracks in over 40 places, was first identified in Toshiba control rods at the Fukushima I-6 reactor on January 1st during a periodic inspection. Since then damage has been found at other reactors as well. The affected control rods are hafnium blade type. Hafnium is used as a neutron absorber. The control rods are used to control power output and are partly inserted into the core. SWELLING AND CRACKING OF HAFNIUM CONTROL RODS kết quả search ấy nó bảo là đồ lởm. Ngành hạt nhân cần nhiều nguyên liệu khoáng hiếm, Cd Gd Sm... và cũng cần rất nhiều zicron. Những nước tham gia cung cấp vật tư điện hạt nhân đều phải gia công rất nhiều zicron chiếm 10% khối lượng nhiên liệu, trong đó zicron thương phẩm chiếm 4% hafni, để làm nhiên liệu hạt nhân phải làm sạch dưới 0,01% hafni. Chính vì vậy, điều này đã tạo điều kiện để các hãng làm đồ lởm tận thu số hafni này, điều này được đưa lên cãi vã từ 197x.thảo luận quên ký tên này là của 123.24.71.223 (thảo luận • đóng góp).
Bất kỳ loại nguyên vật liệu nào dùng làm thanh điều khiển đều không là hoàn hảo. Mời bạn đọc tại trang của MIT (Massachusetts Institute of Technology) về ưu/ khuyết điểm của 3 loại vật liệu chính hiện tại để làm thanh điều khiển (Hafnium, Silver-Indium-Cadmium Alloys, Boron-Containing Materials). Do vậy, tôi nghĩ bạn nên thận trọng với phát ngôn của mình thì hay hơn. Meotrangden (thảo luận) 09:01, ngày 30 tháng 4 năm 2011 (UTC)Trả lời
lại tầm bậy. Westinghouse introduced Hafnium material in RCCAs as a replacement for silver-indium-cadmium (Ag-In-Cd) in the 1970s. cho rẻ. Nga dùng dysprosi trong thử nghiệm cùng thời với Mỹ , sau đó dysprosi dùng cho VVER như một lựa chọn khác, lò nước sôi dùng hafnu để bớt xén giá thành. Nga hiện nay dùng các Eu, Gd, Sm trong các thành hiệu chỉnh nhiên liệu, gốm boron điều khiển công suất và dung dịch boron để khóa. CANDU dùng Cadmi nguyên chất để làm thanh, dung dịch nitrat gadolin . Bản thân các thanh dùng hafni ngay trước tai nạn 11-3-2011 cũng được đánh giá như trên "n all, 382 hafnium blade type control rods are in use in Japan's Boiling Water Reactors (BWR). A further 207 are in storage having completed their useful life. As of March 7th, inspections had been completed for 134 control rods still in use. Besides Fukushima I-6, damage and cracking was found in 5 of the same type of control rod at Fukushima I-3. In addition, 157 of those no longer in use had also been checked and 32 anomalies found: 8 at Fukushima I-5, 9 at Kashiwazaki-Kariwa-2, 2 at Kashiwazaki-Kariwa-6, 13 at Hamaoka-3. " .

http://www.elemash.ru/en/production/Products/NFCP/VVER1000/ http://canteach.candu.org/library/20031112.pdf http://cnic.jp/english//newsletter/nit111/nit111articles/nit111hafnium.html http://www.iaea.org/inis/collection/NCLCollectionStore/_Public/31/008/310488.pdf

Quay lại trang “Hafni”.