Thành viên:Marie Gulleya/Nháp-Tiếng Triều Tiên tại Trung Quốc
Đây là một trang chứa bài viết đã bị xóa do được xác nhận dịch máy chất lượng kém theo biểu quyết đánh giá bài viết dịch thuật nhưng không bị xóa khỏi trang nháp do đã cải thiện chất lượng dịch thuật. Nếu bạn là người đã tạo và dịch bài viết này hoặc bạn muốn bài viết này trở lại, bạn có thể di chuyển bài viết này trở lại không gian bài viết. Bạn cũng có thể sửa lại bài viết trước khi đưa trở lại vào không gian bài viết. Không dùng bản mẫu này đối với các bài viết mới chuyển vào trang nháp chưa tới 3 ngày mà vẫn chưa bị xóa và chưa đánh giá lại các chỉnh sửa cải thiện chất lượng dịch thuật bài viết, thay vào đó hãy sử dụng {{BDTKBDVTN}} thay cho bản mẫu này. Không được xóa thông báo này cho đến khi bài này được chuyển trở lại vào không gian bài viết.
Xem thêm thông tin tại trang thảo luận của bài này.Sửa đổi cuối: Hugopako (thảo luận · đóng góp) vào 4 năm trước. (làm mới) |
Tiếng Triều Tiên Trung Quốc | |||||||
Giản thể | 中国朝鲜语 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Phồn thể | 中國朝鮮語 | ||||||
Nghĩa đen | Tiếng Triều Tiên Trung Quốc | ||||||
| |||||||
Tiếng Hàn Trung Hoa | |||||||
Chosŏn'gŭl | 중국조선말 | ||||||
Hancha | 中國朝鮮말 | ||||||
|
Tiếng Triều Tiên Trung Quốc (tiếng Triều Tiên: 중국조선말; Hancha: 中國朝鮮말; Romaja: Jungguk Joseonmal, n.đ. 'Tiếng Triều Tiên Trung Quốc') là thuật ngữ dùng để nói tiếng Triều Tiên trong số những người Triều Tiên sống ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại các tỉnh Cát Lâm, Hắc Long Giang, Liêu Ninh, chủ yếu được sử dụng trong cái gọi là "ba tỉnh đông bắc" của. Nó dựa trên các phương ngữ Tây Bắc, Đông Bắc và Đông Nam của bán đảo Triều Tiên trong khu vực nơi người di cư đến Trung Quốc.
Bối cảnh
sửaChuẩn hóa ngôn ngữ
sửaDo Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã duy trì mối quan hệ thuận lợi với Triều Tiên, và cũng là sự gần gũi của hai quốc gia, nên phương ngữ chuẩn hóa của Triều Tiên giữa người Trung Quốc-Triều Tiên tương tự như người Triều Tiên-Trung Quốc.
Các biến thể khu vực
sửaPhần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó. (tháng 10 năm 2019) |
Đặc điểm
sửaNgữ âm
sửaBiến thể phía tây nam của tiếng Triều Tiên vẫn giữ cách phát âm [ø] cho và [y] cho (ㅟ), đã được đơn giản hóa thành [chúng tôi] và [ɥi] trong tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn. Biến thể phía đông nam của tiếng Triều Tiên Trung Quốc không phân biệt cách phát âm tương ứng cho [ɛ] (ㅐ) và [e] (ㅔ).
Ngoài ra, ở phía đông bắc và phía đông nam của phương ngữ này, trọng âm được sử dụng.
Tiếng Triều Tiên cũng đơn giản hóa các từ nhị phân trong từ mượn thành các nguyên âm đơn lẻ, chẳng hạn như trong từ (ddaen-no, "máy tính"; từ tiếng Trung, diànnăo).
Ngữ pháp
sửaTừ liên hệ "-ᆸ니까/-습니까" trong tiếng Hàn tiêu chuẩn được biểu hiện là "-ᆷ둥/-슴둥" theo phương ngữ của tiếng Hàn được nói ở Đông Bắc Cát Lâm, và "-ᆷ니꺼/-심니꺼" trong các phương ngữ được nói ở Tây Nam Hắc Long.
Đồng thời, có những ảnh hưởng ngữ pháp từ tiếng Trung tiêu chuẩn, ví dụ:
- 전화 치다 "thực hiện cuộc gọi điện thoại" (tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn: 걸다). Tại Trung Quốc, cùng một câu 打电话 theo nghĩa đen có nghĩa là để cơ thể "đánh" một chiếc điện thoại, vì thế mà từ 치다, "đánh", được sử dụng để mô tả thực hiện cuộc gọi điện thoại.
- 뭘 주면 뭘 먹는다 "ăn bất cứ thứ gì được cho" (tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn: 주는 건)
Từ vựng
sửaTừ vựng là một yếu tố khác biệt so với các loại tiếng Hàn khác, với cách sử dụng các từ như và 개구 락 LES (ếch). Do ảnh hưởng của Trung Quốc, có rất nhiều từ phát sinh từ tiếng Trung Quốc hiện đại.
Một số từ phát sinh từ cách phát âm eum của hanja 공인 (工人, công nhân) và 판공실 (辦公室, văn phòng).
Tham khảo
sửa- 宮下尚子 (2007). 《言語接触と中国朝鮮語の成立》 (bằng tiếng Nhật). 九州大学出版会.
- 东北三省朝鲜语文工作协作小组办公室 (1985). 《朝鲜语规范集》 (bằng tiếng Trung). 延边人民出版社.
- 宣德五; 金祥元; 赵习 (1985). 《朝鲜语简志》 (bằng tiếng Trung). 民族出版社.