Thành viên:Bacsituonglai/Čataj
Čataj | |
---|---|
— Village — | |
Church of Saint Margaret of Antioch | |
Country | Slovakia |
Region | Bratislava |
District | Senec |
First mentioned | v roku 1244 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 12,86 km2 (497 mi2) |
Độ cao | 140 m (460 ft) |
Dân số (2010-12-31) | |
• Tổng cộng | 1.100 |
• Mật độ | 0,86/km2 (2,2/mi2) |
Postal code | 900 83 |
Car plate | SC |
Trang web | www.cataj.sk |
Čataj ( tiếng Hungary: Csataj ) là một làng và đô thị ở phía tây Slovakia, Quận Senec, vùng Bratislava . Ngôi làng nông nghiệp điển hình này có lượng dân cư ít ỏi chưa đến 1000 người cùng với vị trí nằm ngoài những con đường lớn, khoảng giữa Senec và Trnava .
Từ nguyên
sửaČata : là tên của những người dân chịu trách nhiệm giám sát trong khu vực (trong tiếng Slovak ngày nay čata : một đội). [1] Chatey 1244, Czataj 1773 . Xem thêm tại Čata in the Levice District .
Lịch sử
sửaCác cuộc khai quật nơi đây chỉ ra sự tồn tại của con người quanh Čataj từ 5000 năm trước công nguyên. Năm 1244, thị trấn lần đầu nhắc đến với cái tên "poseio Chatey". Trong vài thế kỷ tiếp theo, thị trấn và các vùng đất xung quanh trở thành quà tặng cho một số gia đình khác nhau trung thành với vương miện Hungary.
Vào thế kỷ 14, thực dân Đức chiếm Čataj, và cho đến thế kỷ 18 thị trấn hầu như chỉ có người Đức. Trong thời kỳ này, thị trấn xây dựng một nhà xứ Công giáo (1397) cùng với một nhà thờ vào năm 1721. Sau đó, vào năm 1845 nhà thờ hiện tại xây dựng lại theo kiến trúc Tân cổ điển. Nửa sau của thế kỉ XX, qua hai lần sửa chữa cùng với nhà thờ Tin lành Công giáo, nơi đây trở thành điểm đến của nhiều tín đồ địa phương. [2]
Văn hóa và giải trí
sửaČataj nổi tiếng chủ yếu với việc thêu trang trí những bộ áo cánh và khăn trải bàn. Những tác phẩm nghệ thuật này bán trên khắp thế giới, và một trong số chúng còn trở thành là khăn trải bàn của Giáo hoàng John Paul II. Các loại hình nghệ thuật dân gian nơi đây cũng tồn tại theo ban nhạc hoặc ban nhạc kèn đồng Čatajanka và ban nhạc dân gian gypsy Farkašovci, lưu diễn ở cả trong và ngoài biên giới Slovakia. Cuối cùng còn có nhóm múa mang tên Tulipán .
Với tính nông nghiệp cùng nhịp độ chậm rãi, đây là điểm đến của các đạo diễn như Martin Slivka và Martin Ťapák, nhà quay phim, nhiếp ảnh gia và nhà sưu tập nghệ thuật dân gian Karol Plicka và những người khác sử dụng làm phông nền cho các bộ phim và các tác phẩm nghệ thuật khác.
Ngoài nghệ thuật dân gian, còn có các cuộc đi săn và giải bóng do làng tổ chức. Đội bóng của làng thường xuyên ở vị trí cuối cùng của giải hạng sáu, thấp nhất của Slovakia trong giải đấu bóng đá của mình. Cùng với đó là các buổi khiêu vũ tại trung tâm văn hoá của ngôi làng. [2]
Nhân khẩu học
sửaNăm 2004, dân số nơi đây dừng ở 972 người: 471 nam và 501 nữ. 99,1% là người dân tộc Slovakia; hai dân tộc thiểu số duy nhất được tuyên bố là Hungary và Séc. 64,3% cư dân theo Công giáo La Mã, 24,8% Công giáo Tin lành và 7,3% theo chủ nghĩa vô thần.
Trong số 314 ngôi nhà trong làng, 261 ngôi nhà đã có người ở vĩnh viễn
Xem thêm
sửa- Danh sách các thành phố và thị trấn ở Slovakia
Chú thích
sửa
Tài nguyên phả hệ
sửaHồ sơ nghiên cứu phả hệ hiện có tại kho lưu trữ nhà nước "Statny Archiv in Bratislava, Slovakia"
- Hồ sơ nhà thờ Công giáo La Mã (sinh / kết hôn / chết): 1728-1895 (giáo xứ A)
- Hồ sơ nhà thờ Lutheran (sinh / kết hôn / chết): 1701-1896 (giáo xứ B)
liên kết ngoài
sửaTư liệu liên quan tới Čataj tại Wikimedia Commons</img>
[[Thể loại:Thể loại:Tọa độ trên Wikidata]] [[Thể loại:Trang có bản dịch chưa được xem lại]]
- ^ Krajčovič, Rudolf (2008). “Z lexiky stredovekej slovenčiny s výkladmi názvov obcí a miest (8)”. Kultúra slova. Martin: Vydavateľstvo Matice slovenskej (2): 89.
- ^ a b http://www.cataj.sk Official home page (tiếng Slovak)