Thành viên:Auhg8/Nháp/Khủng long
Mời bạn góp sức để bài hoàn thiện nhất khi ra mắt nha. Nhưng yêu cầu dịch xong phải coi kĩ, bạn làm rồi mình dò lại lần nữa mệt lắm. Chỗ dấu ? là lỗi dịch hay diễn đạt nhưng chưa tìm cách nói ''mượt'' và chính xác được.
sửaMegaloceros (hươu nai, thêm)
sửaLoài lớn nhất được ghi nhận là Megaloceros giganteus (còn gọi là nai sừng tấm Ireland hay nai sừng tấm khổng lồ) được cho là có mối liên hệ mật thiết đến những loài hươu nai còn tồn tại ngày nay.
Mô tả
sửaBộ gạc
sửaMegaloceros đực có một bộ gạc khổng lồ. Có thể chúng đã dùng bộ gạc to lớn đó để tranh giành giao phối với nhiều con cái. Gạc của chúng chỉ mọc trong mùa động dục? – mùa thu đến mùa đông. Vào cuối mùa đông, những bầy đàn tan rã và những con cái sau đó sẽ tự chăm sóc con non. Con cái không có gạc.
Kích thước
sửaTừ đỉnh gạc bên này đến đỉnh gạc bên kia của những con đực có chiều dài lên đến 3,5 m. Chiều cao trung bình của Megaloceros là 2 m, những con cái có kích thước nhỏ hơn.
Sinh sống
sửaMegaloceros sống ở phần lớn châu Á và khắp châu Âu trong thế Pleistocen (đầu kỷ Đệ Tứ). Chúng ăn các loài cây bụi và gặm cỏ tại những vùng đồng cỏ trên khắp lục địa Á – Âu.
Chúng bị săn đuổi bởi người Homo sapiens, người Neanderthal và sư tử hang động (còn gọi là sư tử châu Âu). Những con non hoặc bệnh tật cũng trở thành mồi ngon của các loài chó sói, gấu và linh cẩu.
Saichania
sửaMô tả
sửaKích thước
sửaSaichania là một chi giáp long đuôi chùy lớn. Maryańska ước tính chiều dài của chúng là bảy mét. Các nghiên cứu khác gần như đã xác nhận điều này: chiều dài tối đa khoảng 6,6 m. Tuy nhiên, vào năm 2010, Gregory S. Paul đã đưa ra một kết quả thấp hơn là 5,2 m, nặng hai tấn.
Hình dáng
sửaChúng có những đặc điểm chung như những chi giáp long đuôi chùy khác: thấp, bề ngang cơ thể rộng, được bọc giáp toàn bộ, các chi rất ngắn. So với những chi thuộc họ Ankylosauridae khác, Saichania đặc biệt mạnh mẽ, các hóa thạch của chúng còn để lại các đốt sống, xương sườn, xương đai vai và xương ức. Cả cơ thể chúng được bao bọc bởi một lớp giáp bằng xương với rất nhiều gai nhọn. Các gai này hơi cong về phía sau và có hình tam giác. Chiếc chùy ở cuối đuôi chúng được tạo thành từ xương, rất nặng. Saichania có khả năng làm ngã những kẻ thù to hơn chúng rất nhiều kể cả những loài Tyrannosauridae bằng chiếc chùy này để bảo vệ bản thân. Chúng dễ dàng hạ gục các đối thủ hung tợn như vậy là vì những loài khủng long họ Tyrannosauridae rất nặng và chỉ đứng trên hai chân.
Môi trường sống
sửaSaichania sống trong môi trường sa mạc với những cồn cát xen kẽ với ốc đảo. Nhà cổ sinh vật học Victoria Megan Arbor nói Saichania, Tarchia và Zaraapelta có chung môi trường sống. Cần thêm thông tin tại đây!
Struthiosaurinae
sửaStruthiosaurinae là một phân họ của họ khủng long bọc giáp từ kỷ Phấn Trắng của châu Âu. Nó được định nghĩa là "nhánh bao gồm hầu hết chứa Europelta nhưng không phải ở Bắc Mỹ: Cedarpelta, Peloroplites, Sauropelta hoặc Edmontonia". Struthiizardinae xuất hiện vào cùng thời điểm với phân họ Nodizardinae ở Bắc Mỹ. Struthiosaurinae tồn tại suốt kỷ Phấn trắng, chi cổ nhất là Europelta sống khoảng 112 triệu năm trước và Struthiosaurus khoảng 85 – 66 triệu năm trước.
Lịch sử nghiên cứu
sửaVào năm 1902, Nam tước Franz Nopcsa đã đề xuất một nhóm khủng long mới – Acanthopholoridae. Ông đưa vào đó các chi Acanthopholis,Polacanthus, Syngonosaurus, Struthiosaurus và có thể cả Nodosaurus. Ngay sau đó, Franz Nopcsa cũng đã thêm Priodontognathus và Palaeoscincus vào nhóm. Ông coi Acanthopholiridae là họ hàng của Stegisauridae và cũng tuyên bố rằng nó có thể bao gồm Hylaeosaurus vì ông thấy chúng có rất nhiều đặc điểm chung. Vào năm 1915, ông đã sắp xếp lại các thành viên trong đó.
Iguanodontia
sửa
Auhg8/Nháp/Khủng long | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Giữa kỉ Jura – Cuối kỉ Creta, | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Dinosauria |
Bộ: | †Ornithischia |
nhánh: | †Neornithischia |
Phân bộ: | †Ornithopoda |
nhánh: | †Iguanodontia Baur, 1891 |
Phân nhánh | |
|
Iguanodontia là một nhánh khủng long ăn cỏ sống từ kỷ Jura giữa đến kỷ Phấn trắng muộn. Trong đó bao gồm Camptosaurus, Dryosaurus, Iguanodon, Tenontosaurus và Hadrosauridae hay khủng long mỏ vịt. Iguanodontia là một trong những nhánh khủng long đầu tiên được tìm thấy. Iguanodontia thuộc nhóm những khủng long nổi tiếng nhất. Chúng là một trong những nhánh khủng long ăn cỏ đa dạng và phổ biến nhất kỷ Phấn trắng.
Phân loại
sửaIguanodontia có trong danh sách thành viên của phân bộ Ornithopoda. Tuy nhiên, vào năm 2004 Bento đã không xếp Iguanodontia vào đó.
Ban đầu, Iguanodontia được phân loại bởi Paul Sereno vào năm 1998. Theo đó, đây là nhánh bao gồm Parasaurolophus walkeri nhưng không có Hypsilophodon foxii. Sau đó, vào năm 2005, ông đã thêm vào Thescelosaurus neglectus.
Biểu đồ phân nhánh theo một phân tích của Madzia và cộng sự năm 2017:
Ornithopoda |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dữ liệu liên quan tới Iguanodontia tại Wikispecies
Pachycephalosaurus
sửaLịch sử khai quật và nghiên cứu
sửaNhững hóa thạch của Pachycephalosaurus có thể đã được tìm thấy sớm nhất là vào những năm 1850. Theo xác định của Donald Baird, vào năm 1859 hoặc 1860, Ferdinand Vandeveer Hayden – một nhà sưu tập hóa thạch đầu tiên ở Tây Bắc Mỹ đã tìm được một mảnh xương ở vùng lân cận của thượng lưu sông Missouri. Tại thành hệ Lance ở Đông Nam Montana, Hoa Kỳ. Mẫu vật này là ANSP 8568 (được gọi là Tylosteus), được Joseph Leidy mô tả khoa học vào năm 1872 là một chi khủng long có giáp (giống bộ thú có mai).
................................................................................................................................................................................................................................................................................................
P. wyomingensis là loài hợp lệ duy nhất của chi này, đã được Charles W. Gilmore đặt tên lần đầu vào năm 1931. Ông đặt tên cho nó từ hộp sọ của mẫu USNM 12031, được tìm thấy tại thành hệ Lance của hạt Niobrara, Wyoming, Hoa Kỳ. Lúc đó, Gilmore đã xếp loài mới này vào chi Troodon với tên gọi là T. wyomingensis. Vào thời điểm đó, các nhà cổ sinh vật học nghĩ rằng Troodon – khi đó chỉ được biết đến từ răng, như Stegocera có răng tương tự. Theo đó, những gì hiện đúng thuộc về họ Pachycephalosauridae được gán cho họ Troodontidae, một sai lầm không được sửa chữa cho đến năm 1945 bởi Charles M. Sternberg.
Vào năm 1943, Barnum Brown và Erich Maren Schlaikjer đã lập thành chi Pachycephalosaurus với những mẫu vật hoàn thiện hơn. Họ đặt tên cho hai loài: Pachycephalosaurus grangeri và Pachycephalosaurus reinheimeri. P. grangeri được dựa trên mẫu định danh AMNH 1696, với một hộp sọ gần như hoàn chỉnh được tìm thấy từ thành hệ Hell Creek ở Ekalaka, hạt Carter, Montana, Hoa Kỳ. Còn loài P. reinheimeri dựa trên mẫu DMNH 469, một khủng long đầu vòm từ thành hệ Lance của quận Corson, Bắc Dakota. Họ cũng đưa loài cũ "Troodon" wyomingensis đến chi mới của chúng. Hai loài mới hơn của chúng đã được coi là đồng nghĩa thứ của P. wyomingensis từ năm 1983. [1]
- ^ Galton, Peter M.; Sues, Hans-Dieter (1983). “Dữ liệu mới về khủng long Pachycephalosauridae từ Bắc Mĩ”. Canadian Journal of Earth Sciences. 20 (3): 462–472. Bibcode:1983CaJES..20..462G. doi:10.1139/e83-043.