Uông Bí
Uông Bí là một thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
Uông Bí
|
|||
---|---|---|---|
Thành phố thuộc tỉnh | |||
Thành phố Uông Bí | |||
Biểu trưng | |||
Đường vào cáp treo Yên Tử | |||
Biệt danh | Thành phố điện – than | ||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đông Bắc Bộ | ||
Tỉnh | Quảng Ninh | ||
Trụ sở UBND | số 1 Trần Hưng Đạo, phường Thanh Sơn | ||
Phân chia hành chính | 9 phường, 1 xã | ||
Thành lập | |||
Loại đô thị | Loại II | ||
Năm công nhận | 2013[3] | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Phạm Tuấn Đạt | ||
Chủ tịch HĐND | Nghiêm Xuân Cường | ||
Bí thư Thành ủy | Nghiêm Xuân Cường | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°2′8″B 106°45′52″Đ / 21,03556°B 106,76444°Đ | |||
| |||
Diện tích | 256,3 km² | ||
Dân số (1/4/2019) | |||
Tổng cộng | 120.982 người | ||
Thành thị | 113.416 người | ||
Nông thôn | 7.566 người | ||
Mật độ | 472 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Hoa[4] | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 196[5] | ||
Biển số xe | 14-Y1 | ||
Website | uongbi | ||
Thành phố Uông Bí hiện là đô thị loại II, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị phía tây của tỉnh Quảng Ninh.
Địa lý
sửaVị trí địa lý
sửaThành phố Uông Bí nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 115 km về phía đông, cách trung tâm thành phố Hải Phòng gần 30 km về phía bắc và cách thành phố Hạ Long 39 km về phía tây. Có toạ độ địa lý từ 20o58’ đến 21o9’ vĩ độ bắc và từ 106o41’ đến 106o52’ kinh độ đông[6].
Thành phố có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp thành phố Hạ Long
- Phía tây giáp thành phố Đông Triều
- Phía nam giáp thị xã Quảng Yên và thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng (qua sông Đá Bạc)
- Phía bắc giáp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (ranh giới là dãy núi Đông Triều).[7]
Uông Bí có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ phía đông Bắc của Việt Nam[6].
Điều kiện tự nhiên
sửaĐịa hình Thành phố Uông Bí chủ yếu là đồi núi chiếm 2/3 diện tích, đồi núi dốc nghiêng từ phía bắc xuống phía nam. Địa hình ở đây có thể được thành 3 vùng, bao gồm vùng cao chiếm 65.04%, Vùng thung lũng, chiếm 1,2%, cuối cùng là Vùng Thấp chiếm 26,90% diện tích tự nhiên Thành phố[8]. Thành phố Uông Bí Có hai con sông chính là sông Sinh và sông Uông, các sông này chạy theo hướng Bắc Nam.
Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều – Móng Cái, với nhiều dãy núi cao ở phía bắc và thấp dần xuống phía nam, chính vì lẽ đó đã tạo cho Uông Bí một chế độ khí hậu vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải[9]. Nhiệt độ trung bình năm là 22,2 °C. Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 – 7 giờ/ngày, mùa đông 3 – 4 giờ/ngày, trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày. Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.600 mm, cao nhất 2.200 mm. Mưa thường tập trung vào các tháng 6,7,8 trong năm, số ngày có mưa trung bình năm là 153 ngày. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 81%, độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình là 50,8[9].
Hành chính
sửaThành phố Uông Bí có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 9 phường: Bắc Sơn, Nam Khê, Phương Đông, Phương Nam, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương, Vàng Danh, Yên Thanh và 1 xã: Thượng Yên Công.
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Uông Bí | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Lịch sử
sửaNguồn gốc tên gọi “Uông Bí”
sửaCác di chỉ khảo cổ học được tìm thấy ở phường Phương Nam cho thấy, Uông Bí là vùng đất cổ, từ xa xưa đã có người cư trú. Tên gọi Uông Bí xuất phát từ tên gọi của các làng Bí và làng Thượng. Sau khi có mỏ than mà nay là mỏ Vàng Danh ở cửa sông Uông – nơi giáp ranh giữa các làng Uông là Uông Thượng, Uông Hạ, và các làng Bí là Bí Thượng, Bí Trung, Bí Hạ, Bí Chợ thì hình thành nên tên gọi Uông Bí.
Lịch sử hành chính
sửaTrước khi thực dân Pháp xâm lược và thống trị, vùng đất Uông Bí thuộc tổng Bí Giàng, huyện Đông Triều, phủ Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Từ năm 1896, tổng Bí Giàng được cắt về huyện Yên Hưng, phủ Sơn Định, tỉnh Quảng Yên.
Ngày 28 tháng 10 năm 1961, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Nghị định 181/CP thành lập thị xã Uông Bí trực thuộc Khu Hồng Quảng (một khu cũ, tương đương cấp tỉnh, trước khi sáp nhập với tỉnh Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh), tách khỏi huyện Yên Hưng. Thị xã Uông Bí gồm có: xã Uông Bí cũ, cảng Điền Công và hai thôn Lạc Trung, Đồng Nối của xã Yên Thanh thuộc huyện Yên Hưng.[1]
Ngày 26 tháng 2 năm 1966, thành lập xã Đồng Tiến.
Ngày 26 tháng 9 năm 1966, chuyển 2 xã Thượng Yên Công, Phương Đông và thôn Chập Khê thuộc huyện Yên Hưng về thị xã Uông Bí quản lý.[10]
Ngày 28 tháng 9 năm 1966, thành lập xã Nam Khê.
Ngày 18 tháng 3 năm 1969, thành lập thị trấn Vàng Danh (gồm khu mỏ Vàng Danh và hai thôn Uông Thượng và Miếu Thán của xã Thượng Yên Công) và xã Phương Nam.
Sau năm 1975, thị xã Uông Bí bao gồm 4 phường: Bắc Sơn, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương; thị trấn Vàng Danh và 5 xã: Đồng Tiến, Nam Khê, Phương Đông, Phương Nam, Thượng Yên Công.
Ngày 10 tháng 9 năm 1981, giải thể thị trấn Vàng Danh để thành lập phường Vàng Danh; giải thể xã Đồng Tiến, địa bàn nhập vào các phường Bắc Sơn và Quang Trung.[11]
Thị xã Uông Bí bao gồm 5 phường: Bắc Sơn, Thanh Sơn, Trưng Vương, Quang Trung, Vàng Danh và 4 xã: Phương Đông, Phương Nam, Nam Khê, Thượng Yên Công.
Ngày 25 tháng 8 năm 1999, chuyển xã Nam Khê thành phường Nam Khê; thành lập phường Yên Thanh từ một phần diện tích và dân số của xã Phương Đông.[12]
Ngày 12 tháng 6 năm 2006, chuyển xã Điền Công thuộc huyện Yên Hưng về thị xã Uông Bí quản lý.[13]
Ngày 1 tháng 2 năm 2008, thị xã Uông Bí được Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận là đô thị loại III[14].
Cuối năm 2010, thị xã Uông Bí bao gồm 7 phường: Bắc Sơn, Nam Khê, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương, Vàng Danh, Yên Thành và 4 xã: Điền Công, Phương Đông, Phương Nam, Thượng Yên Công.
Ngày 25 tháng 2 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 12/NQ-CP về việc thành lập thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Uông Bí.[2]
Ngày 25 tháng 8 năm 2011, chuyển 2 xã Phương Đông và Phương Nam thành 2 phường có tên tương ứng.[15]
Thành phố Uông Bí có 9 phường và 2 xã trực thuộc.
Ngày 28 tháng 11 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2306/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Uông Bí là đô thị loại II.[3]
Ngày 1 tháng 1 năm 2020, sáp nhập xã Điền Công vào phường Trưng Vương.[16]
Thành phố Uông Bí có 9 phường và 1 xã như hiện nay.
Giao thông
sửaThành phố có Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, đường sắt Hà Nội - Hạ Long đi qua.
Kinh tế
sửaĐến năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của thị xã đã chiếm 56,1%, du lịch - dịch vụ - thương mại chiếm 32,5%, sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 11,4%. Uông Bí nổi tiếng với nền công nghiệp khai thác than. Mỏ than Vàng Danh được khai thác từ thời thuộc địa. Ngoài ra Uông Bí được xem là cái nôi của công nghiệp sản xuất điện năng[17].
Giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Uông Bí ước đạt 17%/năm, thu nhập bình quân đầu người 1.465 USD/người/năm[18]. Với lợi thế Khu di tích danh thắng Yên Tử và các khu du lịch tâm linh, sinh thái khác trên địa bàn thu hút du lịch, nên lượng khách du lịch đến thành phố Uông Bí năm 2010 ước đạt 3 triệu lượt khách, tốc độ tăng bình quân là 57,7%/năm. Cũng trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, Uông Bí đã thực hiện 348 dự án công trình. Phấn đấu đến 2015, thu nhập bình quân đầu người của thành phố ước đạt 3.000 USD trở lên[18].
Hiện nay trên địa bàn thành phố Uông Bí đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị Việt Long, khu đô thị Công Thành, khu đô thị Cầu Sến, khu đô thị Yên Thanh.
Khí hậu
sửaDữ liệu khí hậu của Uông Bí | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 30.8 (87.4) |
31.8 (89.2) |
33.6 (92.5) |
35.3 (95.5) |
37.5 (99.5) |
39.5 (103.1) |
37.8 (100.0) |
37.3 (99.1) |
36.0 (96.8) |
35.1 (95.2) |
32.4 (90.3) |
32.1 (89.8) |
39.5 (103.1) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 18.7 (65.7) |
19.8 (67.6) |
22.6 (72.7) |
26.2 (79.2) |
29.4 (84.9) |
31.7 (89.1) |
33.0 (91.4) |
34.1 (93.4) |
30.7 (87.3) |
26.2 (79.2) |
22.8 (73.0) |
18.9 (66.0) |
26.1 (79.0) |
Trung bình ngày °C (°F) | 15.4 (59.7) |
15.9 (60.6) |
18.8 (65.8) |
22.8 (73.0) |
27.6 (81.7) |
28.1 (82.6) |
28.5 (83.3) |
28.1 (82.6) |
26.8 (80.2) |
24.3 (75.7) |
20.7 (69.3) |
17.2 (63.0) |
22.8 (73.0) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 9.3 (48.7) |
12.1 (53.8) |
15.8 (60.4) |
19.7 (67.5) |
23.0 (73.4) |
26.5 (79.7) |
26.8 (80.2) |
24.0 (75.2) |
22.9 (73.2) |
20.5 (68.9) |
15.0 (59.0) |
11.6 (52.9) |
18.3 (64.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 3.3 (37.9) |
5.4 (41.7) |
6.1 (43.0) |
11.4 (52.5) |
16.6 (61.9) |
19.6 (67.3) |
21.9 (71.4) |
21.6 (70.9) |
16.7 (62.1) |
12.7 (54.9) |
6.6 (43.9) |
1.1 (34.0) |
1.1 (34.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 30 (1.2) |
32 (1.3) |
48 (1.9) |
98 (3.9) |
186 (7.3) |
307 (12.1) |
373 (14.7) |
536 (21.1) |
346 (13.6) |
171 (6.7) |
55 (2.2) |
18 (0.7) |
2.200 (86.6) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 7.4 | 11.5 | 14.1 | 11.6 | 11.4 | 14.8 | 15.7 | 18.2 | 13.2 | 9.2 | 5.7 | 5.3 | 138.0 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 81.3 | 85.8 | 88.1 | 86.9 | 83.2 | 83.9 | 83.6 | 85.3 | 82.1 | 78.7 | 76.8 | 77.1 | 82.7 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 49 | 50 | 49 | 107 | 140 | 161 | 190 | 160 | 186 | 189 | 154 | 122 | 1.557 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[19] |
Du lịch
sửaThành phố Uông Bí có khu thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử, đây được xem là cội nguồn của dòng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, với nhiều chùa và di tích văn hoá quý. Lễ hội mùa xuân hàng năm thu hút rất nhiều khách du lịch, vãn cảnh chùa. Trên địa bàn thành phố Uông Bí còn có hồ Yên Trung nằm gần Yên Tử, với rất nhiều tiềm năng phát triển du lịch trong quần thể của khu di tích - danh thắng Yên Tử.
Các điểm du lịch và văn hóa chính ở thành phố như Hang Son, Động Bảo Phúc, Núi Yên Tử, Khu di tích Yên Tử, Hồ Yên Trung, Lựng Xanh, Chùa Ba Vàng...Ngoài ra thành phố đã phát triển mở rộng xây dựng nhà hát ở giữa trung tâm thành phố trở thành thành phố du lịch trọng điểm của Quảng Ninh.
Các địa danh, đường phố, công trình công cộng tại Uông Bí
sửaDanh sách các tuyến đường tại Uông Bí | ||||
---|---|---|---|---|
Tên đường | Vị trí | Dài (m) | Rộng (m) | Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêm |
Bạch Thái Bưởi | Từ QL18A đến Cảng Bạch Thái Bưởi | 4400 | 7,5-10,5 | |
Bãi Soi | Từ Cầu Hai Thanh đến Ngã 3 khu 4 phường Bắc Sơn | 2200 | 7,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Cây Trâm | Từ Ngã tư Nam Mẫu đến Khe Trâm | 4000 | 7,5 | Tên địa danh gắn với khu căn cứ cách mạng của tỉnh Quảng Ninh trong thời kì kháng chiến chống Pháp |
Lê Thanh Nghị | Từ phố Phan Đình Phùng đến Cảng Điền Công | 6100 | 5,5 | Ông bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng khi làm phu mỏ tại Vàng Danh - Uông Bí |
Lựng Xanh | Từ đường Trần Phú đến dốc Lựng Xanh | 2500 | 7 | Gắn với tên gọi khu Danh thắng Lựng Xanh |
Núi Gạc | Từ phố Yên Thanh dến Đê Vành Kiệu III | 2800 | 6,5 | Tên một ngọn núi nằm trên địa bàn phường Yên Thanh |
Phùng Hưng | Từ QL18A đến QL10 | 2500 | 10,5-12 | |
Thượng Yên Công | Từ Cầu Lán Tháp (phường Vàng Danh) đến Ngã tư Nam Mẫu | 9000 | 7 | Gắn với địa danh xã Thượng Yên Công |
Yên Trung | Từ QL18A đến đường Yên Tử | 4700 | 6,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Yên Tử | Từ QL18A đến Suối Giải Oan | 12000 | 7,5 | Gắn với Di tích lịch sử, văn hoá và Danh thắng đặc biệt Yên Tử |
Tổng số đường đã đặt tên: 10 | Tổng chiều dài các đường đã biết: 50200 m |
Danh sách các tuyến phố tại Uông Bí | |||||
---|---|---|---|---|---|
Phường | Tên phố | Vị trí | Dài (m) | Rộng (m) | Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêm |
Bắc Sơn | Phổ Am | Từ đường Bắc Sơn đến Chùa Phổ Am | 646 | 7,5 | Tên di tích lịch sử chùa Phổ Am nằm trên địa bàn phường Bắc Sơn |
Nam Khê | Chu Văn An | Từ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng | 450 | 3,5 | Gắn với khu dân cư cán bộ giáo viên Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh |
Lê Hoàn | Từ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng | 500 | 5 | ||
Nam Sơn | Từ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng | 300 | 5 | Gắn với địa danh cũ | |
Trần Nguyên Hãn | Từ đường Trần Quang Khải đến đường Trần Nhân Tông | 360 | 7 | ||
Tre Mai | Từ đường Bạch Đằng đến phố Thanh Niên | 600 | 3,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Yết Kiêu | Từ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng | 350 | 5,5 | ||
Phương Đông | Liên Phương | Từ QL18A đến Cổng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng Quảng Ninh | 450 | 6,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Tân Lập | Từ Đập tràn hồ Tân Lập đến đường Yên Trung | 1000 | 7 | Những năm 1960, theo lời kêu gọi của Nhà nước có một số hộ dân từ các nơi đến đây khai hoang, lập nghiệp xây dựng vùng kinh tế mới, từ đó hình thành nên tên gọi | |
Phương Nam | Cẩm Hồng | Từ QL10 đến Cầu Máng | 800 | 5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Hồng Hà | Từ QL10 đến Khu Hồng Hà | 1100 | 5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Lê Quý Đôn | Từ QL10 đến Kênh Bạch Đằng | 500 | 11 | ||
Lý Nam Đế | Từ QL10 đến Kênh Đông Hồng | 1200 | 5 | ||
Quang Trung | Bùi Thị Xuân | Từ phố Phan Đình Phùng đến Vườn hoa Công ty nhiệt điện Uông Bí | 1300 | 5 | |
Đá Cổng | Từ phố Trần Phú đến đường Lựng Xanh | 587 | 7,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Đập Tràn | Từ Đập tràn Nhà máy điện Uông Bí đến đường
Quang Trung |
500 | 7,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Đồng Mây | Từ phố Trần Quốc Toản đến Cống Đồng Mây | 520 | 3,5 | Tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phương | |
Hạ Mộ Công | Từ phố Trần Nhật Duật đến QL18A | 400 | 7 | Tên của một xã cổ thuộc tổng Bí Giàng, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Yên trước đây, nay thuộc phường Quang Trung, thành phố Uông Bí | |
Nguyễn Bỉnh Khiêm | Từ Ngã 3 kênh nước nóng đến đường Quang Trung | 330 | 7,5 | ||
Nguyễn Du | Từ phố Trần Phú đến đường sắt | 708 | |||
Nguyễn Hiền | Từ phố Trần Quốc Toản đến Khu quy hoạch khu 12 | 300 | 7 | ||
Nguyễn Khuyến | Từ phố Đập Tràn đến đường Quang Trung | 500 | 4,5 | ||
Phạm Ngũ Lão | Từ cầu đường sắt đến QL18A | 350 | 4 | ||
Phan Bội Châu | Từ phố Phan Đình Phùng đến phố Nguyễn Du | 1300 | 8 | ||
Thương mại | Từ đường Quang Trung đến phố Phạm Ngũ Lão | ||||
Trần Hưng Đạo | Từ phố Trần Phú đến QL18A | 798 | |||
Trần Quang Diệu | Từ phố Phan Đình Phùng đến Vườn hoa Công ty nhiệt điện Uông Bí | 1300 | 5 | ||
Xuân Diệu | Từ phố Trần Hưng Đạo đến Đập xả nước Hồ Công Viên | 650 | 3-5,5 | ||
Thanh Sơn | Bãi Dài | Từ phố Hoàng Quốc Việt đến Ngã 3 Nhà máy gạch Thanh Sơn | 1300 | 3,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Hải Thượng Lãn Ông | Từ phố Tuệ Tĩnh đến phố Hữu Nghị | 1100 | 5 | Gắn với khu dân cư là cán bộ Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển | |
Hoàng Hoa Thám | Từ phố Nguyễn Trãi đến phố Thanh Sơn | 425 | 5,5 | ||
Hồ Xuân Hương | Từ phố Trần Hưng Đạo đến Đập xả nước Hồ Công Viên | 400 | 3-5,5 | ||
Lương Thế Vinh | Từ phố Nguyễn Trãi đến phố Tuệ Tĩnh | 570 | 5,5 | ||
Lý Quốc Sư | Từ phố Tuệ Tĩnh đến Ngã ba khu 7 phường Thanh Sơn | 550 | 5 | ||
Nguyễn Trãi | Từ phố Thanh Sơn đến phố Trần Khánh Dư | 1140 | 3,5 | ||
Trần Bình Trọng | Từ phố Trần Hưng Đạo đến phố Lý Thường Kiệt | 600 | 5 | ||
Trần Khánh Dư | Từ phố Bãi Dài đến Cổng phụ Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển | 694 | 7,5 | ||
Trần Quang Khải | Từ phố Hoàng Quốc Việt đến phố Thanh Sơn | 572 | 7,5 | ||
Việt Xô | Từ đường Trần Nhân Tông đến phố Hữu Nghị | 600 | 7 | Gắn với công trình hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Liên Xô trước đây | |
Trưng Vương | Bến Dừa | Từ đường Trưng Vương đến đường sắt Hà Lạng | 600 | 3,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Đồng Mương | Từ đường Trưng Vương đến Nhà văn hoá khu 1 | 1500 | 5 | ||
Lê Chân | Từ phố Thanh Niên đến Ngã ba đường lên Nghĩa trang nhân dân phường Trưng Vương | 600 | 5,5 | ||
Sông Uông | Từ đường Trưng Vương đến Đập tràn Công ty Nhiệt điện Uông Bí | 500 | 5 | Tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phương | |
Thanh Niên | Từ đường Trưng Vương đến phố Tre Mai | 1000 | 3,5 | Tuyến phố do Thanh niên quản lý, tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phương | |
Trưng Nhị | Từ đường Trưng Vương đến Đập tràn Công ty Nhiệt điện Uông Bí | 1300 | 3,5 | ||
Vàng Danh | Lê Hồng Phong | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến Đường sắt | 600 | 6 | |
Ngô Gia Tự | Từ đường 326 đến Khu 5B phường Vàng Danh | 325 | 5 | ||
Yên Thanh | Hòa Bình | Từ đường Trần Nhân Tông đến hết khu dân cư | 800 | 7 | |
Phú Thanh | Từ đường Trần Nhân Tông đến Khu Phú Thanh Tây | 1000 | 7 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Phú Thanh Đông | Từ QL18A đến hết khu dân cư | 1172 | 5-12 | Tên gọi của khu phố tách ra từ làng Phú Thanh trước đây | |
Yên Thanh | Từ đường Trần Nhân Tông đến Khu Bí Giàng | 800 | 7 | ||
Tổng số phố đã đặt tên: 52 | Tổng chiều dài các phố đã biết: 35947 m |
Làng nghề
sửaThành phố Uông Bí là trung tâm của vùng mỏ than (kéo dài suốt từ Đông Triều, Uông Bí, Hạ Long đến Cẩm Phả). Các mỏ than này cũng góp phần rất lớn cho các chỉ số kinh tế và giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Ninh. Uông Bí cũng như Quảng Ninh có rất ít làng nghề. Các làng nghề trước đây và nghề mới như:
- Trồng, làm sản phẩm từ cói Phương Nam
- Làm dịch vụ, buôn bán, sản xuất đồ phục vụ du lịch Thượng Yên Công.
Chú thích
sửa- ^ a b Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2001). Địa chí Quảng Ninh - Tập 1. Nhà xuất bản Thế giới. tr. 31.
- ^ a b “Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2011 về việc thành lập thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh”.
- ^ a b “Quyết định 2306/QĐ-TTg năm 2013 về việc công nhận thành phố Uông Bí là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh”.
- ^ “Dân cư thị xã Uông Bí”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ a b Thành phố Uông Bí nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh Lưu trữ 2013-03-12 tại Wayback Machine, Trang Tin tức, Văn hoá, Du lịch - Uông B.
- ^ “Địa giới hành chính thành phố Uông Bí”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
- ^ Địa hình thành phố Uông Bí có 2/3 là đồi núi, dốc dần từ Bắc xuống Nam và chia làm 3 vùng. Lưu trữ 2013-05-12 tại Wayback Machine, Trang Tin tức, Văn hoá, Du lịch - Uông Bí.
- ^ a b Uông Bí một chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải Lưu trữ 2013-06-08 tại Wayback Machine, Trang Tin tức, Văn hoá, Du lịch - Uông Bí.
- ^ “Quyết định 184-CP năm 1966 về việc đặt xã Thượng-yên-công, xã Phương-đông và thôn Chập-khê (huyện Yên-hưng) trực thuộc thị xã Uông-bí, tỉnh Quảng-ninh”.
- ^ “Quyết định 63-HĐBT năm 1981 về việc phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh”.
- ^ “Nghị định 83/1999/NĐ-CP về việc thành lập phường, thị trấn thuộc thị xã Uông Bí và huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”.
- ^ “Nghị định 58/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, huyện; thành lập xã; mở rộng thị trấn thuộc các huyện: Yên Hưng, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, thị xã Uông Bí và thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
- ^ Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận Ưông Bí là đô thị loại III Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine, Bộ Xây dựng.
- ^ “Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2011 về việc thành lập các phường: Phương Đông, Phương Nam thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
- ^ “Nghị quyết số 837/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh”.
- ^ Bí cũng là cái nôi của công nghiệp sản xuất điện năng. Lưu trữ 2014-01-03 tại Wayback Machine, Theo trang VinaComin.
- ^ a b Thành phố Uông Bí phấn đấu đến 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 3.000 USD trở lên Lưu trữ 2012-04-21 tại Wayback Machine, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
- ^ “Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction” (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.